Phiếu bài tập Tiếng Việt Lớp 3 Sách Kết nối tri thức và cuộc sống (Chương trình cả năm)

docx 69 trang Minh Nguyệt 01/02/2025 220
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Phiếu bài tập Tiếng Việt Lớp 3 Sách Kết nối tri thức và cuộc sống (Chương trình cả năm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxphieu_bai_tap_tieng_viet_lop_3_sach_ket_noi_tri_thuc_va_cuoc.docx

Nội dung tài liệu: Phiếu bài tập Tiếng Việt Lớp 3 Sách Kết nối tri thức và cuộc sống (Chương trình cả năm)

  1. HỌ TÊN: LỚP: 3 TIẾNG VIỆT - TUẦN 1 I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM MÙA THU CỦA EM Mùa thu của em Mùa thu của em Là vàng hoa cúc Rước đèn họp bạn Như nghìn con mắt Hội rằm tháng Tám Mở nhìn trời êm. Chị Hằng xuống xem. Mùa thu của em Ngôi trường thân quen Là xanh cốm mới Bạn thầy mong đợi Mùi hương như gợi Lật trang vở mới Từ màu lá sen. Em vào mùa thu. QUANG HUY II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 1. Những sự vật được tả trong bài thơ gắn với mùa thu là: A. hoa cúc, cốm, lá sen B. hoa cúc, cốm, đèn ông sao C. hoa cúc, cốm, đèn ông sao D. hoa cúc, cốm, lá sen, đèn ông sao 2. Những niềm vui được bạn nhỏ mong chờ khi đến mùa thu là: A. Bạn nhỏ được đi rước đèn ông sao cùng với các bạn. B. Bạn nhỏ được tựu trường, gặp lại thầy cô giáo và các bạn sau mùa hè. C. Cả hai đáp án trên đều đúng. 3. Cốm là: A. món ăn làm từ thóc nếp non rang chín, có màu xanh B. món ăn làm từ thóc nếp non rang chín, giã sạch vỏ, có màu xanh và hương thơm (cốm thường được gói trong lá sen) 4. Viết 2 – 3 câu chia sẻ những điều em thích nhất của mùa thu:
  2. III. LUYỆN TẬP 4. Điền c/k vào chỗ chấm để tạo từ hoàn chỉnh: im ương ính ận ánh ửa ì nhông iềm chế ì ọ ảm úm èm ặp 5. Gạch 1 gạch dưới từ ngữ chỉ sự vật, 2 gạch dưới từ ngữ chỉ hoạt động có trong các câu thơ dưới đây: Ngôi trường thân quen Bạn thầy mong đợi Lật trang vở mới Em vào mùa thu. 6. Quan sát tranh các bạn đang vui chơi. a) Tìm và viết lại ít nhất 5 từ ngữ chỉ sự vật: b) Tìm và viết lại ít nhất 5 từ ngữ chỉ hoạt động: 7. Viết tiếp vào chỗ chấm để tạo câu giới thiệu và câu nêu hoạt động: Đây là Cô đang Bố em là Bố đang 8. Viết: a. Câu nêu hoạt động của em và bạn trong ngày đầu quay lại trường học. c. Tin nhắn hỏi thăm sức khỏe ông bà: . . .
  3. HỌ TÊN: LỚP: 3 TIẾNG VIỆT - TUẦN 2 I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM NGÀY NHƯ THẾ NÀO LÀ ĐẸP? Châu Chấu nhảy lên gò, chìa cái lưng màu xanh ra phơi nắng. Nó búng chân tanh tách, cọ giữa đôi càng: - Một ngày tuyệt đẹp! - Thật khó chịu! – Giun Đất thốt lên, cố rúc đầu sâu thêm vào lớp đất khô. - Thế là thế nào? – Châu Chấu nhảy lên. – Trên trời không một gợn mây, mặt trời tỏa nắng huy hoàng. - Không! Mưa bụi và những vũng nước đục, đó mới là một ngày tuyệt đẹp ! – Giun Đất cãi lại. Châu Chấu không đồng ý với Giun Đất. Chúng quyết định đi hỏi. Vừa hay lúc đó Kiến tha nhành lá thông đi qua, đỗ lại nghỉ. Châu Chấu hỏi Kiến : - Bác Kiến ơi, hãy nói giúp xem hôm nay là một ngày tuyệt đẹp hay đáng ghét? Kiến lau mồ hôi, ngẫm nghĩ một lát rồi nói : - Tôi sẽ trả lời câu hỏi của các bạn sau khi mặt trời lặn nhé. Thế rồi mặt trời cũng lặn, chúng đi đến tổ kiến. - Hôm nay là ngày thế nào hả bác Kiến đáng kính? - Hôm nay là một ngày tuyệt đẹp! Tôi đã làm việc rất tốt và bây giờ có thể nghỉ ngơi thoải mái. (Ô-xê-ê-va - Thúy Toàn dịch) II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu): 1. Trong câu chuyện trên có mấy nhân vật? Đó là những nhân vật nào? A. 2 nhân vật, đó là: B. 3 nhân vật, đó là: C. 4 nhân vật, đó là: 2. Châu Chấu và Giun Đất tranh luận với nhau về điều gì? A. Thời tiết như thế nào sẽ làm được việc tốt. B. Cảnh như thế nào là đẹp. C. Ngày như thế nào là đẹp.
  4. 3. Ai cho rằng ngày có mưa bụi và có những vũng nước đục là một ngày đẹp? A. Giun Đất B. Châu Chấu C. Bác Kiến 4. Câu trả lời của bác Kiến giúp Giun Đất và Châu Chấu hiểu ra điều gì? A. Một ngày đẹp là ngày không mưa, nắng đẹp rực rỡ. B. Ngày được nghỉ không phải đi làm là một ngày tuyệt đẹp. C. Ngày làm được nhiều việc tốt là một ngày tuyệt đẹp. 5. Với em, ngày như thế nào là đẹp? Vì sao? . . . III. LUYỆN TẬP 6. Điền g/gh vào chỗ chấm: - Dù đoạn đường ồ ề và nhiều bãi lầy, nhưng đàn kiến vẫn ắng sức vượt qua. - Cả đàn é vai, cùng ánh mẩu bánh mì to về tổ. 7. Gạch chân dưới từ ngữ chỉ đặc điểm trong các từ sau: huy hoàng, búng chân, khó chịu, tanh tách, thoải mái, quyết định, tuyệt đẹp 8. Tìm thêm trong bài đọc “Ngày như thế nào là đẹp?” 5 từ ngữ chỉ đặc điểm: 9. Nối từ ngữ ở cột A với cột B để tạo câu nêu đặc điểm: A B Mặt hồ hiền hòa, xanh mát. Bầu trời xanh trong và cao vút. Dòng sông rộng mênh mông và lặng sóng. 10. Viết câu nêu đặc điểm của mỗi nhân vật trong bài “Ngày như thế nào là đẹp?” Mẫu: Thân hình Châu Chấu khỏe mạnh, rắn chắc.
  5. HỌ TÊN: LỚP: 3 TIẾNG VIỆT - TUẦN 3 I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM KHU VƯỜN TRÊN SÂN THƯỢNG Ngày cuối tuần, bố và Bon cùng mang những chiếc chai nhựa thu gom được lên sân thượng làm thành những chậu cây nhỏ, sau đó hai bố con cùng đổ đất rồi gieo hạt, trồng cây. - Một khu vườn trên sân thượng, tuyệt vời quá bố ạ! - Bon hào hứng nói với bố. Hằng ngày, Bon theo bố lên sân thượng, chăm sóc cho khu vườn của hai bố con. Đang chăm chú nhổ cỏ dại và bắt sâu xanh, Bon ngạc nhiên khi thấy bố dùng chai nhựa làm bình tưới. Bố mỉm cười giải thích: - Mình phải tái sử dụng những chai nhựa này để tưới cây, vừa để bảo vệ môi trường, vừa tiết kiệm đó con! Đến một ngày, bố và Bon yêu cầu mẹ nhắm mắt rồi cả hai cùng dắt mẹ lên sân thượng. - Bây giờ thì mẹ mở mắt ra đi! - Bon khe khẽ nói với mẹ. - Khu vườn này bố và con dành tặng mẹ đấy! Từ hôm đó, mẹ thường lên sân thượng hái rau sạch để nấu ăn cho cả nhà. (Hạt giống tâm hồn) II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu): 1. Bố và Bon dùng chai nhựa thu gom được để làm gì? A. để bán ve chai B. để làm chậu trồng cây, bình tưới cây C. để trang trí sân thượng 2. Việc tái sử dụng chai nhựa có những ý nghĩa gì? A. bảo vệ môi trường B. tiết kiệm C. có vườn cây đẹp 3. Bon làm những việc gì để cùng bố chăm sóc khu vườn trên sân thượng? A. tưới cây B. nhổ cỏ C. bắt sâu xanh 4. Bố và Bon đã tặng khu vườn trên sân thượng cho ai? Người đó đã sử dụng món quà này thế nào? . .
  6. III. LUYỆN TẬP 4. Điền ng/ngh vào chỗ chấm để tạo từ hoàn chỉnh: ây ô ạo ễ oằn oèo ập ừng uệch oạc ặt ẽo 5. Điền từ ngữ chỉ hoạt động nấu ăn ở trong khung phù hợp với mỗi tranh: pha trộn luộc thái nướng cán bột chiên (rán) phết rót nạo 6. Viết câu nêu hoạt động nấu ăn phù hợp với mỗi tranh: . 7. Điền từ ngữ chỉ hoạt động vào chỗ chấm để hoàn thành đoạn văn kể về việc em làm cùng người thân: (xem phim, đi chợ, tưới, nấu ăn, lau nhà, dọn dẹp) Mỗi cuối tuần, gia đình Khôi lại quây quần bên nhau để cùng . và .nhà cửa. Sáng, mẹ . thật sớm để mua được thức ăn tươi ngon. Sau đó bố và mẹ cùng vào bếp nấu cơm. Chị Phương ., cọ ấm chén sạch bóng. Bà nội quét sân và cho vườn cây nhỏ xinh trước nhà. Còn em Hưng mới lên ba, em ngồi ngoan ở phòng khách . hoạt hình, thỉnh thoảng lại cười phá lên thích thú. Ngày nghỉ của gia đình Khôi trôi qua như thế đấy! Thật bình yên và ấm áp.
  7. HỌ TÊN: LỚP: 3 TIẾNG VIỆT - TUẦN 4 I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM HAI MẸ CON VÀ BÀ TIÊN Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp lều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn. Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách: - Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này. Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông nom mẹ, ngay hôm ấy lên đường. Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên. Cô bé nhặt tay nải lên. Miệng túi không hiểu sao lại mở. Cô bé thoáng thấy bên trong có những thỏi vàng lấp lánh. Cô mừng rỡ reo lên: “Mình có tiền mua thuốc cho mẹ rồi!”. Ngẩng đầu lên, cô chợt thấy phía xa có bóng một bà cụ lưng còng đang đi chầm chậm. Cô bé đoán đây là tay nải của bà cụ. Cô bé nghĩ: “ tội nghiệp cho bà cụ, mất chiếc tay nải này chắc buồn và tiếc lắm. Mình không nên lấy của cụ”. Nghĩ vậy, cô bé bèn rảo bước nhanh đuổi theo bà cụ, vừa đi vửa gọi : -Bà ơi, có phải chiếc tay nải này là của bà để quên không? Bà lão cười hiền hậu: - Khen cho con hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con. Thế là người mẹ được chữa khỏi bệnh. Mẹ con họ lại sống hạnh phúc bên nhau. (Sưu tầm) II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu): 1. Hai mẹ con cô bé sống trong hoàn cảnh như thế nào? A. giàu sang, sung sướng B. vất vả, nghèo khó C. đầy đủ, đáng mơ ước 2. Khi mẹ bị bệnh năng, cô bé đã làm gì? A. Ngày đêm chăm sóc mẹ. B. Đi tìm thầy thuốc giỏi chữa bệnh cho mẹ. C. Tất cả những việc làm trên.
  8. 3. Vì sao bà tiên lại nói: “Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà?” A. Vì cô bé trả lại tay nải cho bà. B. Vì cô hết lòng chăm sóc mẹ ốm, tìm người chữa chạy cho mẹ và lại không tham của rơi. C. Vì cô bé ngoan ngoãn, không tham của rơi. 4. Nội dung câu chuyện là: A. Khuyên người ta nên thật thà. B. Khuyên người ta nên quan tâm chăm sóc cha, mẹ. C. Ca ngợi cô bé hiếu thảo và thật thà. III. LUYỆN TẬP 6. Điền ch/tr vào chỗ chấm: Miệng và chân . Anh cãi rất lâu, ân nói : – Tôi hết đi lại ạy, phải ịu bao điều đau đớn, nhưng đến đâu, cứ có gì ngon là anh lại được xơi tất. Thật bất công quá! Miệng từ tốn ả lời: – Anh nói i mà lạ thế! Nếu tôi ngừng ăn, thì liệu anh có bước nổi nữa không nào? 7. Gạch dưới từ ngữ chỉ đặc điểm thời tiết hoặc sự vật tiêu biểu của mùa hè có trong đoạn văn dưới đây: Mùa hạ năm nay đến muộn nhưng không vì thế mà cái oi nồng, nóng bức lại dịu đi. Thậm chí có những hôm, trận mưa rào xối xả cũng không thể cuốn trôi được hơi nóng trong bầu không khí. He hé cánh cửa sổ, Ngát thấy chùm hoa phượng nở đầu tiên vẫn chưa phai sắc. Được nghỉ hè đã hai tuần rồi nhưng ngắm sắc đỏ của phượng hòa cùng ánh nắng chói chang khiến cho Ngát tưởng như ngày mai em sẽ tung tăng đến tham dự buổi tổng kết cuối năm học. 8. Điền dấu hai chấm vào vị trí thích hợp trong mỗi câu sau: a) Cơn mưa rào làm cho mọi thứ trên đường phố trở lên sạch đẹp hơn con đường bóng loáng, cây cối xanh mướt, không khí trong lành, b) Vùng Hòn với những vòm lá với đủ các loại cây trái mít, dừa, cau, mẵng cầu, lê-ki-ma măng cụt sum sê nhẫy nhượt. c) Những cảnh tuyệt đẹp của đất nước dần hiện ra cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ, dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi
  9. HỌ TÊN: LỚP: 3 TIẾNG VIỆT - TUẦN 5 NGÀY KHAI TRƯỜNG Sáng đầu thu trong xanh Từng nhóm đứng đo nhau Em mặc quần áo mới Thấy bạn nào cũng lớn Đi đón ngày khai trường Năm xưa bé tí teo Vui như là đi hội. Giờ lớp ba, lớp bốn. Gặp bạn cười hớn hở Tiếng trống trường gióng giả Đứa tay bắt mặt mừng Năm học mới đến rồi Đứa ôm vai bá cổ Chúng em đi vào lớp Cặp sách đùa trên lưng. Khăn quàng bay đỏ tươi. Nguyễn Bùi Vợi Nhìn các thầy các cô Ai cũng như trẻ lại G i Sân trường vàng nắng mới ờ Lá cờ bay như reo. l ớ V p u II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu b i cầu): a n 1. Vì sao bạn nhỏ nói ngày khai trường “vui như hội”? (chọn nhiều ý) , h l A. vì được gặp lại bạn bè, thầy cô sau ba tháng nghỉ hèư ớ B. vì được mặc quần áo mới l p à C. vì được tham gia nhiều trò chơi hay b đ ố 2. Khổ thơ thứ hai cho em biết điều gì? i n A. Niềm vui của các bạn học sinh khi có cặp sách mới. h B. Niềm vui của tác giả khi được gặp lại các bạn của mình.ộ i C. Các bạn học sinh rất hiếu động. 3. Trong khổ thơ thứ tư, các bạn làm gì khi gặp lại nhau? A. đo xem ai cao hơn, ai chóng lớn B. kể cho nhau nghe những chuyện vui trong hè C. thấy có bạn vẫn bé tí teo
  10. 4. Tiếng trống trường trong khổ thơ cuối thúc giục các bạn học sinh bước vào năm học mới với cảm xúc như thế nào? A. phấn khởi, háo hức B. lo lắng C. bồn chồn 5. Nội dung của bài thơ "Ngày khai trường" là: A. Niềm trăn trở của học sinh trong ngày khai trường. C. Niềm băn khoăn của học sinh trong ngày khai trường. D. Niềm vui sướng của học sinh trong ngày khai trường. III. LUYỆN TẬP 6. Nối song/xong để tạo từ thích hợp: S song xong hành xuôi ca chuyện hỷ song cửa việc 7. Sắp xếp các từ sau vào 3 nhóm tương ứng: thật thà, trắng tinh, hài hước, thấp bé, vui vẻ, cân đối, ngoan ngoãn, vuông vắn, mũm mĩm, hiền hậu, đanh đá, vàng tươi, keo kiệt, béo, nâu, đen, xanh biếc, cao lớn, xanh dương, tròn xoe, đo đỏ, đỏ tươi, tím biếc, trắng ngần, lùn, gầy gò Từ chỉ hình dáng Từ chỉ màu sắc Từ chỉ tính tình . . . . . . . . 8. Gạch dưới từ ngữ chỉ đặc điểm có trong mỗi câu văn dưới đây: a) Cây bỏng lá dày như chiếc bánh quy. Hoa của nó treo lủng là lủng lẳng từng chùm như những chiếc đèn lồng xanh xanh hồng hồng nhỏ xíu, xinh ơi là xinh! b) Cánh rừng mùa đông trơ trụi. Những thân cây khẳng khiu vươn nhành cành khô xơ xác trên nền trời xám xịt. 9. Tìm trong bài thơ “Ngày khai trường”: a) 6 từ ngữ chỉ đặc điểm: b) 6 từ ngữ chỉ hoạt động: 10. Đặt 2 câu với các từ chỉ đặc điểm em tìm được ở bài tập 8:
  11. HỌ TÊN: LỚP: 3 TIẾNG VIỆT - TUẦN 6 I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM BẠN MỚI Giờ ra chơi, cả lớp ùa ra sân trường. A-i-a là học sinh mới, chưa quen ai nên không tham gia nhóm nào. Thấy cô bé thơ thẩn ngoài sân, thầy giáo bảo: “Em vào chơi với các bạn đi!”. Được thầy khích lệ, A-i-a cất tiếng: “Cho mình chơi với!”. Nhưng em nói nhỏ quá nên chẳng ai nghe thấy. “Nào, các em!”. Nghe tiếng thầy giáo, tất cả liền dừng chơi. A-i-a lấy hết can đảm, nhắc lại một lần nữa: “Cho mình chơi với!”. Nhưng khi đến lượt làm người đuổi bắt, A-i-a không bắt nổi ai vì cô bé chạy quá chậm. “Người đuổi bắt mà chậm thế này thì chán quá!” − Tét-su-ô kêu lên, khiến A-i-a càng lúng túng. Thầy giáo đứng quan sát học trò. Thầy gọi A-i-a vào lớp, hỏi: “Em cho thầy xem bức tranh em mới vẽ được không? Các bạn nói là em vẽ đẹp lắm.”. Kể từ hôm đó, cứ đến giờ ra chơi là A-i-a lại mang các bức vẽ đến cho thầy xem. Thầy treo những bức tranh đó trên bức tường dọc hành lang. “Tranh đẹp quá!”, “Tranh của A-i-a đấy!” − Các bạn trong trường bàn tán xôn xao. Một hôm, Tét-su-ô đến gặp A-i-a, bảo: “Ngày mai, cậu chơi đuổi bắt với chúng tớ nhé!”. Theo NA-RIU-KI (Anh Chi dịch) II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu): 1. Vì sao trong giờ ra chơi, A-i-a không tham gia cùng nhóm nào? A. vì em chạy chậm quá, các bạn không muốn chơi cùng B. vì em là học sinh mới, chưa quen ai C. vì em nói bé quá, các bạn không nghe thấy tiếng gọi xin chơi cùng của em 2. Những chi tiết nào cho thấy A-i-a rất rụt rè? A. chơi thơ thẩn ngoài sân một mình B. nói (gọi) nhỏ quá, các bạn không nghe thấy C. chạy chậm, không đuổi kịp các bạn 3. Thầy giáo đã giúp A-i-a tự tin bằng cách nào? A. Gọi các bạn và yêu cầu các bạn chơi cùng cô bé. B. Đứng quan sát các học trò chơi. C. Treo các bức tranh do A-i-a vẽ dọc hành lang để các bạn biết về thế mạnh của cô bé.
  12. 4. Theo em, vì sao Tét-su-ô chủ động đến rủ A-i-a cùng chơi? A. Vì thầy giáo yêu cầu bạn ấy làm thế. B. Vì A-i-a đã tập luyện và chạy nhanh hơn. C. Vì Tét-su-ô đã hiểu và quý mến người bạn mới. III. LUYỆN TẬP 5. a) Điền r/d/gi vào chỗ chấm trong các câu thành ngữ, tục ngữ: – ây mơ ễ má. – Rút ây động rừng. – ấy trắng mực đen. – ương đông kích tây. – eo gió gặt bão. – ãi gió ầm mưa. b) Điền an/ang vào chỗ chấm trong các câu thành ngữ, tục ngữ: – Đen như hòn th . – Đi một ngày đ ` – Bắc th lên hỏi ông trời. Học một s .` khôn. 6. Xếp các từ ngữ về nhà trường vào nhóm thích hợp: thư viện, cột cờ, hiệu trưởng, căng – tin, tổng phụ trách, sân trường, cột cờ, sao đỏ, ghế đá Người làm việc ở trường Cảnh vật ở trường . . 7. Quan sát tranh và sử dụng từ ngữ ở bài tập 6 để đặt câu: Các bạn đang mượn sách ở Chúng em cùng ăn trưa tại . 8. Khoanh vào chữ cái trước câu hỏi: a. Giờ ra chơi giúp chúng mình được thư giãn và gắn kết với nhau hơn. b. Bạn cho rằng những giờ ra chơi có ý nghĩa như thế nào? c. Giờ ra chơi thật là vui biết bao!
  13. HỌ TÊN: LỚP: 3 TIẾNG VIỆT - TUẦN 7 I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM NGƯỜI MẸ HIỀN Giờ ra chơi, Minh thì thầm với Nam: "Ngoài phố có gánh xiếc, bọn mình ra xem đi!" Nghe vậy, Nam không nén nổi tò mò. Nhưng cổng trường khóa, trốn ra sao được. Minh bảo: - Tớ biết có một chỗ tường thủng. Hết giờ ra chơi, hai em đã ở bên bức tường. Minh chui đầu ra. Nam đẩy Minh lọt ra ngoài. Đang đến lượt Nam cố lách ra thì bác bảo vệ vừa tới, nắm chặt hai chân em: "Cậu nào đây? Trốn học hả?" Nam vùng vẫy, Bác càng nắm chặt cổ chân Nam. Sợ quá, Nam khóc toáng lên. Bỗng có tiếng cô giáo: - Bác nhẹ tay kẻo cháu đau. Cháu này là học sinh lớp tôi. Cô nhẹ nhàng kéo Nam lùi lại và đỡ em ngồi dậy. Cô phủi đất cát lầm lem trên người Nam và đưa em về lớp. Vừa đau, vừa xấu hổ, Nam bật khóc. Cô xoa đầu Nam và gọi Minh đang thập thò ở cửa lớp vào, nghiêm giọng hỏi: - Từ nay các em có trốn học đi chơi nữa không? Hai em cùng đáp: - Thưa cô, không ạ. Chúng em xin lỗi cô. Cô hài lòng, bảo hai em về chỗ rồi tiếp tục giảng bài. Theo NGUYỄN VĂN THỊNH II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu 1.cầ uVào): giờ ra chơi, Minh đã rủ Nam đi đâu? A. Minh rủ Nam chui qua chỗ tường thủng. B. Minh rủ Nam ra xem gánh xiếc biểu diễn ngoài phố. C. Minh rủ Nam trốn ra ngoài cổng trường để đi chơi. 2. Các bạn ấy định ra phố bằng cách nào? .
  14. 3. Chuyện gì đã xảy ra với hai bạn khi cố gắng chui qua chỗ tường thủng? A. Minh chui ra được nhưng Nam bị bác bảo vệ phát hiện và tóm chặt lấy hai chân. B. Minh và Nam bị bác bảo vệ phát hiện và đưa về gặp cô giáo. C. Cô giáo và bác bảo vệ đã phát hiện khi Nam đang cố gắng chui qua lỗ thủng. 4. “Người mẹ hiền” trong bài là ai? A. là mẹ của bạn Minh B. là mẹ của bạn Nam C. là cô giáo 5. Bài đọc muốn nói với em điều gì? người mẹ hiền, yêu thương, phiền lòng, nghiêm khắc Cô giáo rất nhưng cũng dạy bảo học sinh nên người. Cô như . của các em. Câu chuyện cũng nhắc nhở các em phải ngoan ngoãn, vâng lời cô dạy, không nên làm thầy cô phải III. LUYỆN TẬP 6. a) Điền l/n vào chỗ chấm: Hoa thảo quả ảy dưới gốc cây kín đáo và ặng ẽ. Dưới tầng đáy rừng, những chùm thảo quả đỏ chon chót, bóng bẩy như chứa ửa, chứa ắng. b) Tìm tiếng có chứa vần ăn/ăng: - Nước đông cứng ở trong thiên nhiên, thường ở nơi khí hậu lạnh là - Vật hình chữ nhật hoặc hình vuông, thường dùng để rửa mặt là 7. Câu kể là câu dùng để kể, tả, giới thiệu và kết thúc bằng dấu chấm. Em hãy khoanh vào chữ cái đặt trước những câu kể trong các câu sau: a. Nam và Minh rủ nhau đi xem gánh xiếc ngoài phố. b. Nam ơi, gánh xiếc biểu diễn hay quá! c. Cổng trường đang khóa rồi, trốn ra sao được? d. Cô giáo nhẹ nhàng nhắc nhở về lỗi sai của hai bạn. e. Cô giáo là người mẹ hiền của các bạn học sinh. 8. Trong các câu kể em vừa tìm được ở bài tập 7, hãy viết lại câu: - Câu giới thiệu: - Câu nêu hoạt động: - Câu nêu đặc điểm: I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM
  15. HỌ TÊN: LỚP: 3 TIẾNG VIỆT - TUẦN 8 I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM LỚP HỌC CUỐI ĐÔNG Bây giờ đã là cuối mùa đông. Hôm nay, trời rét thêm. Mặt đất cứng lại. Cây cối rũ lá úa vàng. Đá xám xịt phủ thêm hơi lạnh. Mấy bạn nhỏ vẫn rủ nhau đến lớp. Những ngón tay nho nhỏ đỏ lên vì lạnh. Thầy giáo và các bạn quây quần bên đống lửa. Tiếng nói dè dặt ban đầu to dần lên theo ngọn lửa. Các bạn kể cho thầy giáo nghe về cuộc sống của mình. Đêm qua, con bò nhà bạn Súa đẻ một con bê mập mạp. Bạn thức suốt đêm đốt lửa cho mẹ con chúng sưởi. Bạn Mua thì kể về đám cưới của chị gái, về bộ váy áo đẹp nhất, sặc sỡ nhất mà bạn nhìn thấy. Bạn Chơ kể về cái hàng rào đá mà bố con bạn đang xếp dở. Cái hàng rào đá được xếp bằng những hòn đá xanh, bằng sự khéo léo, cần cù của những bàn tay yêu lao động Tiếng Mông lẫn tiếng Kinh làm cho căn phòng nhỏ thêm rộn ràng. Theo Lục Mạnh Cường II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu): 1. Những chi tiết nào cho thấy trời rất rét? A. Mặt đất cứng lại. Cây cối rũ lá úa vàng. B. Mặt đất cứng lại. Cây cối rũ lá úa vàng. Đá xám xịt phủ thêm hơi lạnh. C. Mặt đất cứng lại. Cây cối rũ lá úa vàng. Đá xám xịt phủ thêm hơi lạnh. Những ngón tay nho nhỏ đỏ lên vì lạnh. 2. Các bạn nhỏ kể cho thầy giáo nghe về điều gì? A. về cuộc sống của mình B. về đoạn đường đi học của mình C. về nhà của mình 3. Nối để biết mỗi bạn kể cho thầy giáo nghe chuyện gì? Bạn Mua Bạn Chơ Bạn Súa
  16. 4. Các bạn nhỏ trong bài có những điểm gì đáng khen? A. Biết giúp đỡ gia đình trong lao động, trong cuộc sống. B. Không ngại khó khăn, thời tiết xấu vẫn cố gắng đi học. C. Biết kể chuyện về cuộc sống của mình cho mọi người nghe. 5. Hãy kể lại việc tốt em đã làm hoặc việc em đã làm để giúp đỡ gia đình. , III. LUYỆN TẬP 6. a) Chọn truyền/chuyền điền vào chỗ chấm để tạo từ đúng: Chim non tập cành. Dây sản xuất. Bạn Trang có giọng đọc . cảm. Em mới biết chơi bóng b) Điền ân/âng vào chỗ chấm để tạo từ: b khuâng ng nga th thiết nhân n đỡ kết th 7. Xếp các từ ngữ sau vào hai nhóm thích hợp: thủ thư, đọc sách, thẻ mượn sách, tuân thủ nội quy, giá sách, tạp chí, bảng nội quy, mượn sách Sự vật có ở thư viện Hoạt động ở thư viện 8. Đặt câu cảm cho mỗi tình huống sau: - Em bé chạy nhảy, nô đùa trong thư viện gây ồn ào. - Em tìm được cuốn sách mình yêu thích trong thư viện. - Thư viện trường em mới được nhà xuất bản Kim Đồng tặng thêm 500 cuốn sách hay.
  17. HỌ TÊN: LỚP: 3 TIẾNG VIỆT - TUẦN 9 I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM PHẦN THƯỞNG Na là một cô bé tốt bụng. Ở lớp, ai cũng mến em. Em gọt bút chì giúp bạn Lan. Em cho bạn Minh nửa cục tẩy. Nhiều lần, em làm trực nhật giúp các bạn bị mệt Na chỉ buồn vì em học chưa giỏi. Cuối năm học, cả lớp bàn tán về điểm thi và phần thưởng. Riêng Na chỉ lặng yên nghe các bạn. Em biết mình chưa giỏi môn nào. Một buổi sáng, vào giờ ra chơi, các bạn trong lớp túm tụm bàn bạc điều gì đó có vẻ bí mật lắm. Rồi các bạn kéo nhau đến gặp cô giáo. Cô giáo cho rằng sáng kiến của các bạn rất hay. Ngày tổng kết năm học, từng học sinh giỏi bước lên bục nhận phần thưởng. Cha mẹ các em cũng hồi hộp. Bất ngờ, cô giáo nói: - Bây giờ, cô sẽ trao phần thưởng đặc biệt. Đây là phần thưởng cả lớp đề nghị tặng bạn Na. Na học chưa giỏi, nhưng em có tấm lòng thật đáng quý. Na không hiểu mình có nghe nhầm không. Đỏ bừng mặt, cô bé đứng dậy bước lên bục. Tiếng vỗ tay vang dậy. Mẹ của Na lặng lẽ chấm khăn lên đôi mắt đỏ hoe. Phỏng theo BLAI-TƠN (Lương Hùng dịch) II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu): 1. Na đã làm những việc tốt gì giúp các bạn trong lớp? A. gọt bút chì giúp Lan B. gọt bút chì giúp Lan, cho Minh nửa cục tẩy C. gọt bút chì giúp Lan, cho Minh nửa cục tẩy, trực nhật giúp các bạn bị mệt 2. Vì sao khi nghe cả lớp bàn tán về điểm thi và phần thưởng Lan chỉ lặng yên? A. Vì Na biết mình học chưa giỏi. B. Vì Na không tham gia được vào buổi tổng kết. C. Vì Na là một cô bé tốt bụng, ai cũng mến em. 3. Theo em, điều bí mật được các bạn của Na bàn bạc là gì?
  18. 4. Vì sao các bạn và cô giáo muốn trao phần thưởng cho Na? A. Vì Na đã rất nỗ lực trong học tập. B. Vì lòng tốt của Na dành cho mọi người. C. Vì Na là người duy nhất không có phần thưởng 5. Câu chuyện Phần thưởng muốn nói với em điều gì? A. Hãy làm việc tốt và giúp đỡ mọi người. B. Hãy đoàn kết với bạn bè. C. Hãy cố gắng học tập tốt để nhận được phần thưởng. III. LUYỆN TẬP 6. Xếp các từ được gạch chân dưới đây vào nhóm thích hợp: Na không hiểu mình có nghe nhầm không. Đỏ bừng mặt, cô bé đứng dậy bước lên bục. Tiếng vỗ tay vang dậy. Mẹ của Na lặng lẽ chấm khăn lên đôi mắt đỏ hoe. - Từ ngữ chỉ sự vật: . - Từ ngữ chỉ hoạt động: - Từ ngữ chỉ đặc điểm: 7. Viết tiếp để có câu giới thiệu, câu nêu hoạt động và câu nêu đặc điểm: a) Na là b) Giờ ra chơi, các bạn trong lớp . c) Đôi mắt của mẹ Na . 8. Đặt câu kể phù hợp với mỗi tranh sau: 9. Điền dấu hai chấm vào vị trí thích hợp: a) Na đã giúp các bạn trong lớp rất nhiều việc gọt bút chì giúp Lan, cho Minh nửa cục tẩy, trực nhật giúp các bạn bị mệt, b) Khi Na bước lên bục nhận thưởng, ai nấy đều mừng vui các bạn vỗ tay vang dậy, mẹ Na lặng lẽ chấm khăn lên đôi mắt đỏ hoe.
  19. HỌ TÊN: LỚP: 3 TIẾNG VIỆT - TUẦN 10 I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM BÀ TÔI (Trích) Bữa ăn bà thường ngồi đầu nồi, lấy đũa cả đánh tơi cơm ra rồi xới. Bà xới cho bà bát cơm trên, sau mới xới cho cả nhà và cho tôi. Khi ăn, bao giờ bà cũng ăn sau. Mùa hè bà bảo là phải quạt một chút cho mát, mùa rét thì bà bảo bà phải nghỉ một tí cho đỡ mệt rồi bà mới ăn. Bà ăn rất ít, thường thì chỉ hai lưng, một lưng cơm, một miếng cháy. Trong lúc ăn, bà hay để ý đến tôi, nếu tôi có vẻ thích ăn món gì thì bà lại ít ăn món ấy. Có khi bà chỉ cần chan một ít nước dưa hoặc ăn với một vài quả cà pháo là xong bữa. Hàng ngày chỉ có tôi và bà tôi là ở gần nhau và hay chuyện trò với nhau nhiều nhất. Tôi đi học một buổi, về lại quanh quẩn nhặt rau, lấy muối giúp bà, xâu kim cho bà vá quần áo. Khi ngồi khâu, bà hay kể cho tôi nghe bao nhiêu là truyện: Truyện Kiều, truyện Nhị Độ Mai những truyện vần, bà thường thuộc từ đầu đến cuối. Bà tôi vẫn thường hay nói với tôi: “Bà sống được ngày nào hay ngày ấy. Người già như ngọn đèn trước gió, không biết tắt lúc nào” Xuân Quỳnh, Bầu trời trong quả trứng, NXB Kim Đồng, 2005 II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu c1.ầu Khi): ăn cơm, bà thường ngồi ở đâu? A. ngồi phía trong B. ngồi đầu nồi để xới cơm C. ngồi giữa 2. Vì sao bà xới cho bà bát cơm trên, sau mới xới cho cả nhà và cháu? A. Vì bát cơm trên thường cứng, cơm sau sẽ mềm dẻo hơn. B. Vì bà muốn ăn trước cho xong nhanh để đi làm việc khác. C. Bà xới ra trước để nguội cơm bà mới ăn. 3. Những chi tiết nào cho thấy bà ăn ít và ăn rất đơn giản? A. Bà chỉ ăn một lưng cơm, một miếng cháy. B. Bà chan một ít nước dưa hoặc ăn với một vài quả cà pháo là xong bữa. C. Khi ăn, bao giờ bà cũng ăn sau. 4. Câu “Trong lúc ăn, bà hay để ý đến tôi, nếu tôi có vẻ thích ăn món gì thì bà lại ít ăn món ấy.” cho ta thấy điều gì? .
  20. 5. Nội dung đoạn 2 cho em biết điều gì? A. Bạn nhỏ rất chăm chỉ làm việc nhà. B. Bà thuộc rất nhiều thơ vần. C. Bạn nhỏ rất yêu thương bà và luôn quấn quýt bên bà. III. LUYỆN TẬP 6. Điền iêu/ươu vào chỗ chấm và thêm dấu thanh (nếu có) để tạo từ: liêu x . con kh h thảo ốc b k . ngạo cái s 7. Xếp các từ im đậm trong đoạn văn sau vào nhóm thích hợp: Suốt những năm thơ ấu, tôi thường ngủ cạnh bà. Tôi còn nhớ là bà nằm rất ít chỗ, có khi bà chỉ nằm nghiêng suốt đêm bên lề cái phản hẹp, còn tôi thì vùng vẫy, xoay xở gần hết cả phản. Khi ấy tôi cũng không hiểu là do bà tôi bé nhỏ hay là bà quen nằm hẹp như vậy. - Từ ngữ chỉ hoạt động: - Từ ngữ chỉ đặc điểm: 8. Đặt 2 câu với hai từ ngữ chỉ đặc điểm ở bài tập 7: 9. Khoanh vào chữ cái đặt trước câu khiến: a. Bà ơi, sao bà ăn ít thế ạ? b. Bà ơi, bà ăn thêm cơm nữa đi! c. Bà nấu ăn ngon quá! 10. Sử dụng các từ hãy, đừng, chớ, nhé, đi, thôi, nào để đặt câu khiến phù hợp với mỗi tình huống sau: Cô giáo nói: Bạn nữ nói:
  21. HỌ TÊN: LỚP: 3 TIẾNG VIỆT - TUẦN 11 I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM HOA TẶNG MẸ Một người đàn ông dừng xe trước cửa hàng hoa để mua hoa gửi tặng mẹ qua dịch vụ bưu điện. Mẹ anh sống cách chỗ anh khoảng hơn trăm ki-lô-mét. Vừa bước ra khỏi ô tô, anh thấy một bé gái đang lặng lẽ khóc bên vỉa hè. Anh đến gần hỏi cô bé vì sao cô khóc . Cô bé nức nở: - Cháu muốn mua tặng mẹ cháu một bông hồng. Nhưng cháu chỉ có 75 xu mà giá một bông hồng những 2 đô la. Người dàn ông mỉm cười nói: - Đừng khóc nữa! Chú sẽ mua cho cháu một bông. Người đàn ông chọn mua một bông hồng cho cô bé và đặt một bó hồng gửi tặng mẹ qua dịch vụ. Xong, anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về nhà không. Cô bé cảm ơn, rồi chỉ đường cho anh lái xe đến một nghĩa trang, nơi có một ngôi mộ mới đắp. Cô bé chỉ ngôi mộ và nói: - Đây là nhà của mẹ cháu. Nói xong, cô bé nhẹ nhàng đặt bông hồng lên mộ mẹ. Ngay sau đó, người đàn ông quay lại cửa hàng hoa. Anh hủy bỏ dịch vụ gửi hoa và mua một bó hồng thật đẹp. Anh lái xe một mạch về nhà để trao tận tay bà bó hoa. Theo Truyện đọc 4, NXB Giáo dục – 2006 II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu): 1. Người đàn ông dừng xe trước cửa hàng hoa để làm gì? A. Mua hoa về nhà tặng mẹ. B. Mua hoa gửi tặng mẹ mình qua dịch vụ bưu điện. C. Hỏi han cô bé đang khóc bên vỉa hè. 2. Vì sao cô bé khóc? A. Vì cô bé bị lạc mẹ. B. Vì mẹ cô bé không mua cho cô bé một bông hồng. C. Vì cô bé không đủ tiền mua một bông hồng tặng mẹ. 3. Người đàn ông đã làm gì để giúp cô bé? A. Mua cho cô một bông hồng để tặng mẹ. B. Chở cô bé về nhà để tặng hoa cho mẹ.
  22. 4. Việc làm nào của cô bé khiến người đàn ông quyết định không gửi hoa qua dịch vụ bưu điện mà lái xe về nhà, trao tận tay mẹ bó hoa? A. Ngồi khóc vì không đủ tiền mua hoa cho mẹ. B. Đi một quãng đường dài đến gặp mẹ để tặng hoa. C. Đặt một bông hoa lên ngôi mộ để tặng để tặng cho người mẹ đã mất. III. LUYỆN TẬP 5. Viết từ chứa vần iu/ưu phù hợp với mỗi tranh: . . 5. Tìm 4 - 5 từ ngữ chỉ gộp những người họ hàng: M: cô chú 6. Tô màu vào ô chứa từ ngữ chỉ tình cảm của ông bà, cha mẹ dành cho con cháu: đùm bọc quan tâm chăm lo đoàn kết che chở 7. Đặt hai câu nói về tình cảm gia đình có sử dụng từ ngữ ở bài tập 6: 8. Đọc câu văn dưới đây và cho biết dấu hai chấm có tác dụng gì? a. Giờ đây, cô Ve xanh có một thân hình bề ngoài giống hệt các cô Ve khác: một cái đầu mượt như nhung tơ, một dáng vẻ cân đối thon thả, một bộ cánh sành điệu, mỏng tang. b. Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt tới đỉnh cao sự tinh tế: những bộ tranh tố nữ áo màu, quần hoa chanh, nền đen lĩnh của một thứ màu đen rất Việt Nam.
  23. HỌ TÊN: LỚP: 3 TIẾNG VIỆT - TUẦN 12 I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM CHA SẼ LUÔN Ở BÊN CON Một trận động đất lớn xảy ra. Chỉ trong vòng bốn phút, nó đã san bằng thành phố. Giữa cơn hỗn loạn đó, một người cha chạy vội đến trường học của con. Ông bàng hoàng, lặng đi vì ngôi trường chỉ còn là một đống đổ nát. Rồi ông nhớ lại lời hứa với con: “Dù có chuyện gì xảy ra, cha cũng sẽ luôn ở bên con.”. Ông cố nhớ lại vị trí lớp học của con, chạy đến đó và ra sức đào bới. Mọi người kéo ông ra và an ủi: − Muộn quá rồi! Bác không làm được gì nữa đâu! Nhưng với ai, ông cũng chỉ có một câu hỏi: “Bác có giúp tôi không?”, rồi tiếp tục đào bới. Nhiều người bắt đầu đào bới cùng ông. Nhiều giờ trôi qua. Đến khi lật một mảng tường lớn lên, người cha bỗng nghe thấy tiếng con trai. Mừng quá, ông gọi to tên cậu bé. Có tiếng đáp lại: “Cha ơi, con ở đây!”. Mọi người cùng ào đến. Bức tường đổ đã tạo ra một khoảng trống nhỏ nên bọn trẻ còn sống. Bọn trẻ được cứu thoát. Cậu con trai ôm chầm lấy cha: − Cha ơi! Con đã bảo các bạn là nhất định cha sẽ cứu con và các bạn mà! (Thanh Giang dịch) II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu 1.cầ Chuyệnu): gì xảy ra với ngôi trường của cậu con trai khi động đất? A. Ngôi trường chỉ còn lại một phần nhỏ nguyên vẹn. B. Ngôi trường chỉ còn là một đống đổ nát. C. Ngôi trường đang có rất nhiều người đào bới. 2. Vì sao người cha vẫn quyết tâm đào bới đống đổ nát khi mọi người cho rằng không còn hi vọng? A. Vì ông nghe thấy tiếng gọi của cậu con trai từ phía dưới đống đổ nát. B. Vì ông nhớ được vị trí lớp học của con. C. Vì ông nhớ lại lời hứa với con: “Dù có chuyện gì xảy ra, cha cũng sẽ luôn ở bên con”.