Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tập làm văn gắn với hoạt động trải nghiệm để phát huy các năng lực, phẩm chất học sinh

pdf 33 trang Minh Nguyệt 12/06/2025 30
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tập làm văn gắn với hoạt động trải nghiệm để phát huy các năng lực, phẩm chất học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_tap_lam_van_gan_voi_hoat_dong.pdf

Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tập làm văn gắn với hoạt động trải nghiệm để phát huy các năng lực, phẩm chất học sinh

  1. UBND HUYỆN NGHĨA HƯNG TRƯỜNG TIỂU HỌC XÃ HOÀNG NAM BÁO CÁO SÁNG KIẾN DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN GẮN VỚI HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ĐỂ PHÁT HUY CÁC NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH Lĩnh vực (mã)/ cấp học: Tiếng Việt (01)/ Tiểu học Tác giả sáng kiến: Nguyễn Xuân Thủy Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Sư phạm Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường Tiểu học xã Hoàng Nam Nam Định, ngày 15 tháng 5 năm 2024
  2. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN GẮN VỚI HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ĐỂ PHÁT HUY CÁC NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH Lĩnh vực (mã) / cấp học: Tiếng Việt (01)/ Tiểu học 2. Lĩnh vực (mã)/ cấp học: - Dạy Tiếng Việt/ Tiểu học - Trường Tiểu học xã Hoàng Nam, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 05 tháng 09 năm 2023 đến ngày 13 tháng 05 năm 2024. 4. Tác giả: Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỦY Năm sinh: 20/02/1976 Nơi thường trú: xã Hoàng Nam, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Trình độ chuyên môn: Cao Đẳng Sư phạm. Chức vụ công tác: Giáo viên. Nơi làm việc: Trường Tiểu học xã Hoàng Nam, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Điện thoại: 0339200276 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% Địa chỉ liên hệ: Trường Tiểu học xã Hoàng Nam, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định 5. Đồng tác giả: Không có. 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: - Tên đơn vị: Trường Tiểu học xã Hoàng Nam, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. - Địa chỉ: xã Hoàng Nam, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
  3. 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN GẮN VỚI HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ĐỂ PHÁT HUY CÁC NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN 1./. Nhận thức về vai trò của việc dạy Tập làm văn cho học sinh hiện nay. Như chúng ta đã biết ! Trong quá trình dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học thì phân môn Tập làm văn có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành và phát triển kỹ năng ngôn ngữ, tư duy sáng tạo, và khả năng biểu đạt của học sinh. Tập làm văn giúp học sinh rèn luyện cách sắp xếp ý tưởng và diễn đạt chúng thành các câu văn mạch lạc, logic. Thông qua việc viết văn, yêu cầu học sinh phải đọc nhiều tài liệu tham khảo, từ đó nâng cao khả năng đọc hiểu và phân tích văn bản. Bên cạnh đó, trong quá trình viết văn, học sinh thường phải tham gia các hoạt động thảo luận nhóm, lắng nghe ý kiến của bạn bè và giáo viên, từ đó cải thiện kỹ năng giao tiếp. Đồng thời việc viết văn yêu cầu học sinh phải suy nghĩ logic, phân tích, và phản biện các ý tưởng của mình cũng như của người khác. Không chỉ dừng lại ở đó, tập làm văn còn khuyến khích học sinh tưởng tượng và sáng tạo ra những câu chuyện, nhân vật, và tình huống mới mẻ theo sự tưởng tượng sáng tạo của chính các em. Việc viết văn giúp học sinh học cách diễn đạt những cảm xúc, suy nghĩ, và trải nghiệm của mình một cách rõ ràng và chân thực nhất. Qua việc thực hành, học sinh học cách truyền tải thông tin một cách hiệu quả, phù hợp với đối tượng và mục đích giao tiếp. Việc lên dàn ý và sắp xếp các ý tưởng trước khi viết giúp học sinh phát triển kỹ năng tổ chức công việc một cách khoa học. Quá trình viết đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ một cách mạch lạc, tuần tự, và có hệ thống. Qua các bài tập làm văn, học sinh được tiếp xúc với nhiều câu chuyện, tình huống có giá trị nhân văn sâu sắc, từ đó hình thành và phát triển ở các em những năng lực, phẩm chất tốt. Những chủ đề văn học phong phú giúp học sinh học hỏi được nhiều bài học quý giá về cuộc sống, từ đó hình thành thái độ sống tích cực, lạc quan. Kỹ năng viết tốt giúp học sinh dễ dàng tiếp thu và diễn đạt kiến thức ở các môn học khác như Toán, Khoa học, Lịch sử, Địa lý. Việc thành thạo kỹ năng viết là tiền đề quan trọng cho quá trình học tập ở các cấp học cao hơn. Tóm lại, phân môn Tập làm văn ở Tiểu học không chỉ đơn thuần là dạy viết mà còn đóng góp quan trọng vào sự phát triển toàn diện của học sinh, từ các năng lực ngôn ngữ, tư duy, đến các các phẩm chất và thái độ sống cho học sinh. 2./. Thực trạng việc dạy Tập làm văn cho học sinh hiện nay. Mặc dù vai trò của việc dạy Tập làm văn cho học sinh có vai trò quan trọng như đã nêu trên nhưng thực trạng hiện nay nhiều giáo viên vẫn còn đang chỉ dạy tập làm văn cho học sinh thông qua lý thuyết và những đề bài khô khan trong sách vở, không tổ chức cho học sinh cơ hội tham gia vào các hoạt động trải nghiệm.
  4. 3 Điều này làm cho học sinh chỉ học theo kiểu kiểu máy móc, học thuộc lòng và diễn đạt theo bài văn mẫu. Việc học sinh chỉ học lý thuyết khô khan dễ khiến học sinh cảm thấy nhàm chán, thiếu động lực học tập. Học sinh ít có cơ hội thực hành, tưởng tượng và sáng tạo, làm cho năng lực sáng tạo ngôn ngữ của học sinh khó phát triển. Học sinh ít có cơ hội thực hành viết, dẫn đến khả năng viết văn mạch lạc, sáng tạo bị hạn chế. Việc không trải nghiệm thực tế làm cho khả năng biểu đạt cảm xúc, suy nghĩ của học sinh không được phát triển mạnh mẽ. Học sinh không được tham gia vào các hoạt động ngoài không gian lớp học, trải nghiệm thực tế, khiến việc học tập trở nên xa rời cuộc sống hàng ngày. Việc chỉ học lý thuyết không giúp học sinh hình thành các kỹ năng sống quan trọng như quan sát, phân tích và giải quyết vấn đề trong thực tế. Việc chỉ tiếp thu lý thuyết từ sách giáo khoa khiến học sinh trở nên thụ động, không có cơ hội phát huy được năng lực tư duy phản biện và đóng góp ý kiến cá nhân. Hơn nữa, việc chỉ dựa vào lý thuyết và bài kiểm tra trên giấy không phản ánh đầy đủ khả năng và tiềm năng của học sinh. Giáo viên không có các phương pháp đánh giá đa dạng như dự án, bài tập thực hành, thuyết trình, khiến việc đánh giá thiếu công bằng và toàn diện. Từ đó, hạn chế các kỹ năng mềm của học sinh. Không có các hoạt động ngoại khóa, thảo luận nhóm, thuyết trình , làm giảm khả năng giao tiếp và làm việc nhóm của học sinh. Dẫn đến học sinh ít có cơ hội làm việc nhóm, trao đổi và học hỏi lẫn nhau. 3./. Lý do chọn sáng kiến: Ý thức được vai trò trò và thực trạng dạy tập làm văn nêu trên đã làm hạn chế sự phát triển các năng lực, phẩm chất của học sinh hiện nay, tôi hiểu được rằng: Để dạy Tập làm văn cho học sinh tiểu học đạt hiệu quả cao hơn, phát huy được các năng lực, phẩm chất cho học sinh thì cần thiết thông qua các hoạt động trải nghiệm. Đây là cách, là phương pháp hiệu quả nhất giúp phát huy tối đa năng lực và phẩm chất của học sinh. Bởi vì : Thứ nhất: Thông qua các hoạt động trải nghiệm sẽ khơi dậy hứng thú học tập cho học sinh: - Các hoạt động trải nghiệm thường hấp dẫn và sinh động hơn so với việc học lý thuyết khô khan, giúp học sinh cảm thấy hứng thú và yêu thích môn học hơn. Thứ hai: Phát huy được hứng thú học tập cho học sinh: - Các hoạt động trải nghiệm thường hấp dẫn và sinh động hơn so với việc học lý thuyết khô khan, giúp học sinh cảm thấy yêu thích môn học hơn.
  5. 4 - Học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động, từ đó tạo nên môi trường học tập sôi nổi và có cảm hứng hơn. Thứ ba: Phát triển ở học sinh các kĩ năng ngôn ngữ: - Trải nghiệm thực tế cung cấp cho học sinh nhiều ý tưởng và chất liệu sống động để viết, từ đó giúp các em viết mạch lạc và phong phú hơn. - Các hoạt động nhóm, thảo luận và thuyết trình giúp cải thiện kỹ năng giao tiếp, lắng nghe và trình bày ý tưởng của học sinh. Thứ tư: Phát triển cho học sinh tư duy sáng tạo và phản biện: - Trải nghiệm thực tế kích thích trí tưởng tượng và khả năng sáng tạo của học sinh, giúp các em viết những bài văn độc đáo và phong phú. - Các hoạt động trải nghiệm thường yêu cầu học sinh suy nghĩ, phân tích và đưa ra quan điểm cá nhân, từ đó phát triển tư duy phản biện. Thứ năm: Học sinh vận dụng kiến thức được học vào thực tiễn cuộc sống. - Thông qua các hoạt động thực tế, học sinh hiểu rõ hơn về những điều mình viết, từ đó bài văn trở nên chân thực và sống động hơn. - Học sinh học cách liên hệ kiến thức đã học với cuộc sống hàng ngày, từ đó thấy được ý nghĩa và giá trị của việc học. Thứ sáu: Phát triển ở học sinh các kỹ năng sống và phẩm chất cá nhân: - Kỹ năng làm việc nhóm: Các hoạt động trải nghiệm thường yêu cầu học sinh làm việc nhóm, từ đó phát triển kỹ năng hợp tác, chia sẻ và hỗ trợ lẫn nhau. - Kỹ năng giao tiếp: Học sinh học cách trình bày ý kiến, lắng nghe và phản hồi ý kiến của người khác một cách tích cực và hiệu quả. - Phẩm chất cá nhân: Các hoạt động trải nghiệm giúp học sinh phát triển những phẩm chất quan trọng như tự tin, trách nhiệm, kiên trì và sáng tạo. Thứ bảy: Giúp cho việc đánh giá học sinh được toàn diện và chính xác hơn: - Giáo viên có phương pháp đánh giá đa dạng: Trải nghiệm thực tế cung cấp nhiều hình thức đánh giá khác nhau như dự án, thuyết trình, nhật ký học tập, giúp giáo viên đánh giá toàn diện năng lực của học sinh. - Nhận được sự phản hồi kịp thời để có thể điều chỉnh phương pháp dạy hiệu quả hơn: Qua các hoạt động thực tế, giáo viên có thể quan sát và đưa ra phản hồi kịp thời, từ đó giúp học sinh cải thiện kỹ năng và phát triển tốt hơn. Qua đó cho thấy: Nếu sử dụng phương pháp dạy học thông qua các hoạt động trải nghiệm này, giáo viên không chỉ giúp học sinh nâng cao kỹ năng viết văn mà còn phát triển toàn diện các kỹ năng, năng lực và phẩm chất cần thiết cho học sinh trong cuộc sống. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn một số giải pháp “Dạy Tập làm văn gắn với hoạt động trải nghiệm để phát huy các năng lực, phẩm chất học sinh.” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình.
  6. 5 II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến Trước khi nghĩ đến phương án tạo ra sáng kiến, tôi thấy đa số việc dạy học Tập làm văn của giáo viên chủ yếu tập trung vào dạy lý thuyết về cấu tạo bài văn và cho học sinh thực hành viết văn theo các đề bài có sẵn. Chính vì thế, học sinh thường viết văn theo một khuôn mẫu nhất định, ít có sự sáng tạo cá nhân và chưa gắn kết với thực tiễn cuộc sống. Điều này dẫn đến việc học sinh không hứng thú với môn học, học mang tính đối phó cho đủ bài dẫn đến năng lực tư duy sáng tạo, kỹ năng vận dụng ngôn từ, các phẩm chất của học sinh viết văn không được phát huy tối đa. Cụ thể như: 1.1 Đối với giáo viên: - Dạy học mới chủ yếu tập trung vào lý thuyết, chưa chú trọng phát triển kỹ năng: chưa chú trọng đến việc dạy các kỹ năng viết, cụ thể như lập dàn ý, sử dụng từ ngữ đa dạng, và cách tạo điểm nhấn trong bài viết. - Phương pháp truyền thụ còn đơn điệu: Phương pháp dạy học truyền thống, như giảng bài một chiều, làm bài tập theo mẫu, ít có sự đổi mới, gây ra sự nhàm chán và thiếu hấp dẫn đối với học sinh. - Nội dung kiến thức truyền đạt tới học sinh không được phong phú: Chủ đề viết văn thường chỉ bám chủ yếu vào chuẩn kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu bài học; ít gắn liền với cuộc sống thực tế của học sinh, làm cho học sinh cảm thấy không có sự liên quan và khó khăn trong việc thể hiện cảm xúc, suy nghĩ 1.2 Đối với học sinh: - Thiếu hứng thú học tập: Chủ đề viết văn thường ít gắn liền với cuộc sống thực tế của học sinh, làm cho học sinh cảm thấy không có sự liên quan và khó khăn trong việc thể hiện cảm xúc, suy nghĩ. - Thiếu hoạt động trải nghiệm để phát huy vốn sống: Học sinh ít có cơ hội tham gia các hoạt động thực tế để phát triển ý tưởng và cảm hứng viết văn. - Thiếu rèn luyện: Học sinh không được rèn luyện thường xuyên và không có nhiều cơ hội thực hành viết văn một cách đa dạng và sáng tạo. - Kỹ năng viết văn khó phát triển được sự sáng tạo riêng: Nhiều học sinh gặp khó khăn trong việc diễn đạt ý tưởng một cách rõ ràng, logic và mạch lạc. Bài viết thường thiếu sự mạch lạc, cấu trúc không rõ ràng, và mắc nhiều lỗi ngữ pháp, rập khuôn, thiếu tính sáng tạo và cá nhân hóa. 1.3 Thực trạng khảo sát, phân loại lỗi thường gặp cần khắc phục ở HS. Năm học 2023-2024 cũng như những năm học trước, tôi được phân công trực tiếp giảng dạy lớp 5. Đầu năm học, nhận lớp tôi thường tổ chức cho học sinh
  7. 6 làm các bài khảo sát để phân loại đối tượng học sinh. Căn cứ vào kết quả khảo sát để đề ra các biện pháp phối hợp với phụ huynh cũng như có hình thức dạy, kế hoạch kèm cặp riêng cho từng nhóm đối tượng học sinh. Qua các bài khảo sát đầu năm, tôi đã chữa trước toàn lớp; chi ra những đoạn văn, bài văn hay cần học tập; đồng thời cũng hệ thống ra các lỗi học sinh thường mắc, cần khắc phục khi viết tập làm văn như sau: TT Các lỗi HS mắc nhiều Số lượng Tỷ lệ 01 Viết sai các tiếng có âm đầu (l/n) 15/33 45,5% 02 Viết sai các tiếng có âm đầu (ph/v) 06/33 18,2% 03 Viết sai các tiếng (có chứa thanh hỏi/ thanh ngã) 04/33 12,1% 04 Viết câu có cấu trúc lặp lại từ liên tục 20/33 60,6% Câu văn diễn đạt chưa rõ ý do chưa biết bổ sung 05 25/33 75,8% trạng ngữ cho câu. Câu văn kể kể liệt kê, chưa biết dùng từ ngữ gợi tả, 06 26/33 78,8% gợi cảm để bộc lộ cảm xúc. Dàn ý bài văn giống nhau về cấu trúc, về ý trong 07 22/33 66,7% từng đoạn văn. 08 Bài văn chưa biết chia đoạn để trả theo trình tự 07/33 21,2% Chưa biết viết câu mở đoạn, liên kết đoạn, kết đoạn 09 24/33 72,7% cho bài văn. Chưa biết dùng câu có nhiều vế câu, nhiều vị ngữ 10 27/33 81,8% để miêu tả nhằm hạn chế việc lặp từ ngữ. Kết quả khảo sát về tập làm văn đầu năm, nếu tính điểm bình quân của 4 bài viết (tả con vật, tả đồ vật, tả cây cối, kể chuyện ) được thống kê như sau: Điểm dưới 5 Điểm 5-6 Điểm 7-8 Điểm 9-10 TT Ghi chú Số HS Tỷ lệ % Số HS Tỷ lệ % Số HS Tỷ lệ % Số HS Tỷ lệ % 01 08 24,2 17 51,5 06 18,2 02 6,1 Từ thực tế kết quả một số bài khảo sát cho thấy: Tỷ lệ học sinh bị điểm dưới mức yêu cầu tối thiểu còn cao; tỷ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi lại quá ít. Nguyên nhân là do : Học sinh hay viết lan man, dài dòng, kể lể, liệt kê sự việc, viết không đúng trọng tâm đề yêu cầu, ý văn nghèo nàn, dùng từ chưa được chính xác, lặp từ ngữ, kiểu câu đơn điệu Bài văn chưa biết phân đoạn để tả theo trình tự. Chưa biết vận dụng các từ ngữ có tác dụng gợi tả, gợi cảm vào diễn đạt câu văn cho có hình ảnh; Phần lớn các em chưa tích cực suy nghĩ, chỉ biết và thích bắt chước lại ý tưởng từ ngữ từ các bài văn mẫu có sẵn nên kết quả làm văn của học sinh còn nghèo ý tưởng, chưa có sự sáng tạo thể hiện năng lực, phẩm chất riêng.
  8. 7 1.4 Nguyên nhân: Từ kết quả khảo sát các bài làm văn của học sinh cho thấy kết quả bài làm của học sinh còn nhiều tồn tại cần khắc phục, có thể do các nguyên nhân: a) Từ giáo viên: - Chưa tích cực đổi mới, vẫn sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống, chưa tích hợp được các phương pháp giảng dạy hiện đại, sáng tạo. - Chưa tích cực áp dụng công nghệ, chưa được khai thác triệt để trong việc dạy và học Tập làm văn. - Phương pháp đánh giá chưa được toàn diện, việc đánh giá thường chỉ dựa trên kết quả một vài bài viết mà ít chú trọng đến quá trình học tập và phát triển kỹ năng của học sinh. - Phản hồi từ giáo viên còn chung chung, chưa cụ thể và chi tiết tới những lỗi cần khắc phục của từng học sinh, chưa giúp học sinh hiểu rõ được ưu điểm, nhược điểm cần khắc phục về kỹ năng viết văn của mình để cải thiện. - Chịu áp lực về chương trình và tích hợp quá nhiều nội dung trong tiết dạy, áp lực về kết quả thi cử khiến giáo viên ít có thời gian để đổi mới phương pháp. - Chưa đủ thời gian: Số lượng học sinh đông khiến giáo viên không đủ thời gian để đánh giá và chấm chữ cụ thể, chi tiết cho từng bài viết. - Còn hạn chế về kỹ năng, phương pháp đánh giá trong dạy tập làm văn. b) Từ học sinh: - Khả năng cảm thụ văn chưa tốt, vốn từ còn hạn hẹp. Phần lớn các em chưa có thói quen đọc sách, chưa ham đọc sách nên ít có sự say mê, hứng thú với các tác phẩm văn học. Mặt khác, tập làm văn là môn học khó nên các em ngại học, ngại viết và không mấy hứng thú. - Học sinh thường viết theo cách liệt kê sự việc; ý văn nghèo nàn, dùng từ chưa phù hợp, lặp từ ngữ, kiểu câu đơn điệu làm nội dung tả sơ sài, gây sự nhàm chán cho người đọc. - Phần lớn các em lười suy nghĩ, chỉ biết và thích sao chép lại các dàn ý, các bài văn mẫu có sẵn. Chưa có sự liên hệ, vận dụng sáng tạo của riêng mình. Từ việc đánh giá thực trạng dạy và học môn tập làm văn như trên cho thấy nhiều khó khăn và hạn chế đang còn tồn tại. Chưa phát huy được hết các năng lực, phẩm chất của từng đối tượng học sinh. Những vấn đề này cần được giải quyết thông qua các phương pháp giảng dạy mới mẻ và sáng tạo, nhằm nâng cao hứng thú, cải thiện kỹ năng viết, và phát triển sự sáng tạo của học sinh. Các giải pháp tiềm năng bao gồm việc tích hợp các hoạt động trải nghiệm, sử dụng công nghệ hiện đại, và cải thiện phương pháp đánh giá và phản hồi để tạo nên một môi trường học tập tích cực và hiệu quả.
  9. 8 2. Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến 2.1 Những điều kiện để đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh tạo hứng thú cho học sinh. - Có sự hỗ trợ tích cực từ ban giám hiệu nhà trường và phụ huynh học sinh. - Phụ huynh ủng hộ thời gian, kinh phí để tổ chức các hoạt động trải nghiệm. - Sự phối hợp giữa các giáo viên và các Ban quản lý Di tích, Liên đội, cơ sở thôn xóm trong việc lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động trải nghiệm. - Trang thiết bị và công nghệ đủ để hỗ trợ cho việc dạy học và trải nghiệm thực tế. Trên đây là những điều kiện thuận lợi để có thể tích hợp các hoạt động trải nghiệm thực tế vào quá trình dạy học tập làm văn. Đây là một phương pháp hiệu quả để tăng cường hứng thú học tập, phát triển kỹ năng, tạo hứng thú cho học sinh học tập và đánh giá học sinh một cách toàn diện. 2.2 Tính mới của biện pháp. - Phương pháp dạy học gắn với hoạt động trải nghiệm giúp học sinh không chỉ học lý thuyết mà còn ứng dụng vào thực tế, phát triển các kỹ năng mềm như làm việc nhóm, giao tiếp, tư duy sáng tạo và phản biện. - Tăng cường sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh, và giữa học sinh với môi trường xung quanh. - Đánh giá học sinh không chỉ dựa trên sản phẩm cuối cùng mà còn trên quá trình tham gia, tinh thần làm việc và sự tiến bộ. 2.2.1 Tham quan thực tế a. Mục tiêu: Giúp học sinh có trải nghiệm thực tế để từ đó có sự liên hệ thực tế để viết bài văn tường thuật, miêu tả, hoặc nêu cảm nghĩ, có sự sáng tạo riêng theo quan sát và cảm nhận của mình. b. Địa điểm: - Khu Di tích lịch sử Văn hóa cấp Quốc gia “Đền chùa thôn Hưng Thịnh, xã Hoàng Nam”. - Nơi thờ tự tín ngưỡng của Phật giáo, Thiên chúa giáo tại địa phương. - Làng nghề truyền thống tại địa phương. - Lễ hội truyền thống ở địa phương. c. Tổ chức hoạt động: - Liên hệ với Ban quản lý khu Di tích, Lễ hội, Làng nghề, trao đổi, nhờ tư vấn về thời gian phù hợp nhất có thể tổ chức cho học sinh trải nghiệm để xây dựng kế hoạch cho hiệu quả. - Phối hợp với với Ban đại diện phụ huynh, học sinh của lớp xây dựng kế hoạch, xin ý kiến tư vấn, chỉ đạo và sắp xếp thời gian thích hợp của nhà trường.
  10. 9 - Tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động theo kế hoạch, quan sát, ghi chép những điều mình được trải nghiệm, điều mình yêu thích, điều mình học tập hay cảm nhận được vào sổ nhật ký trải nghiệm. Dưới đây là một số hình ảnh minh họa thể hiện sự hứng thú của học sinh qua hình thức tổ chức dạy học gắn với các hoạt động trải nghiệm này: HS trải nghiệm tham quan Di tích lịch sử Văn hóa cấp Quốc gia tại ở địa phương
  11. 10 HS trải nghiệm tham quan Khu thờ tự về tín ngưỡng Văn hóa địa phương
  12. 11 HS trải nghiệm tham quan, chăm sóc Nghĩa trang liệt sỹ ở xã nhà d. Tổ chức cho học sinh viết thu hoạch sau hoạt động: Tổ chức cho học sinh viết bài thu hoạch để: - Kể về kỉ niệm đáng nhớ qua chuyến đi thăm quan, chăm sóc Di tích lịch sử ở địa phương. - Miêu tả cảnh vật hoặc sự kiện nổi bật mà em đã được quan sát qua chuyến tham quan Di tích lịch sử. - Viết đoạn văn nói lên cảm nghĩ về chuyến đi trải nghiệm tham quan Di tích lịch sử. - Hãy viết đoạn văn giới thiệu về những điều mình yêu thích, mình học tập được, mình hiểu biết thêm qua hoạt động trải nghiệm tham quan Di tích lịch sử.
  13. 12 PHIẾU THU HOẠCH Tham quan Di tích lịch sử, văn hóa và cảnh quan thiên nhiên Họ và tên: . Lớp: Địa điểm trải nghiệm: . Thời gian: Câu hỏi thu hoạch Câu 1: Khu di tích lịch sử - văn hóa mà em đã được tham quan, trải nghiệm tên là gì? Thuộc địa phận thôn/ xóm nào? Câu 2: Nơi đó thờ tự ai? Vì sao đó được gọi là Khu Di tích Lịch sử văn hóa cấp Quốc gia? Em hãy giới thiệu sơ lược về họ. Câu 3: Kể tên những hoạt động mà các em được tham gia khi trải nghiệm tại khu di tích. Câu 4: Em và các bạn đã làm gì để góp phần bảo vệ cảnh quan thiên nhiên tại khu di tích? Câu 5: Viết một đoạn văn nêu hiểu biết và cảm xúc của em về buổi Tham quan, trải nghiệm này để giới thiệu với các bạn khác trong trường.
  14. 13 e. Tổ chức chia sẻ bài thu hoạch, rút kinh nghiệm qua hoạt động: Chia sẻ về kết quả bài thu hoạch, tổng kết lại những gì học sinh thu hoạch được qua trải nghiệm tham quan Di tích lịch sử. - Chỉ ra những câu văn, những hình ảnh hay của bạn mà mình cần học tập. - Nêu những điều bạn có thể làm tốt hơn về trình tự miêu tả, cách dùng từ vào diễn đạt câu, cách sử dụng các mẫu câu để tránh lặp từ, lặp ý - Chỉ ra những lỗi cần khắc phục qua việc dùng từ đặt câu, diễn đạt câu, sử dụng những kiểu câu để tránh lặp ý trong đoạn văn cho đoạn văn của bạn. - Chia sẻ về kết quả bài thu hoạch, tổng kết lại những kết quả cần thu hoạch được qua hoạt động trải nghiệm tham quan Di tích lịch sử.
  15. 14 2.2.2 Hoạt động nghệ thuật a. Mục tiêu: Giúp học sinh kích thích trí tưởng tượng và khả năng sáng tạo của học sinh thông qua các hoạt động nghệ thuật. b. Địa điểm: - Tại khuôn viên trường, lớp trong các buổi sinh hoạt dưới cờ, các tiết hoạt động tập thể. - Tại các Lễ hội truyền thống ở địa phương. c. Tổ chức hoạt động: - Phối hợp với với Ban đại diện phụ huynh, học sinh của lớp và Liên đội xây dựng kế hoạch, xin ý kiến tư vấn, chỉ đạo và sắp xếp thời gian thích hợp của nhà trường. - Tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động theo kế hoạch: Vẽ tranh, làm mô hình, diễn kịch, viết kịch bản, biểu diễn văn nghệ, Dưới đây là một số hình ảnh minh họa thể hiện sự hứng thú của học sinh qua hình thức tổ chức dạy học gắn với các hoạt động trải nghiệm này:
  16. 15 HS trải nghiệm qua bài học: Kể về một hoạt động văn hóa văn nghệ mà em đã tham gia d. Tổ chức cho học sinh viết thu hoạch sau hoạt động: Tổ chức cho học sinh viết bài thu hoạch để: - Kể về một buổi biểu diễn văn nghệ. - Kể (viết) về những điều mình yêu thích, mình cảm nhận được, qua hoạt động đó. - Kể (tả) về một bạn đang biểu diễn văn nghệ làm em ấn tượng nhất. e. Tổ chức chia sẻ bài thu hoạch, rút kinh nghiệm qua hoạt động: Chia sẻ về kết quả bài thu hoạch, tổng kết lại những gì học sinh thu hoạch được qua trải nghiệm về hoạt động văn nghệ. - Chỉ ra những câu văn, những hình ảnh hay qua phần chia sẻ của bạn mà mình cần học tập. - Nêu những điều bạn có thể làm tốt hơn về trình tự miêu tả, cách dùng từ vào diễn đạt câu, cách sử dụng các mẫu câu để tránh lặp từ, lặp ý - Chỉ ra những lỗi cần khắc phục qua việc dùng từ đặt câu, diễn đạt câu, sử dụng những kiểu câu để tránh lặp ý trong đoạn văn cho học sinh. 2.2.3 Thảo luận nhóm Chủ đề được đưa ra cho học sinh trải nghiệm, thảo luận phải phù hợp với lứa tuổi, dễ hiểu, và có khả năng khơi dậy sự hứng thú cũng như khả năng tư duy, phát triển kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tổ chức thảo luận, kỹ năng trình bày ý kiến, cho học sinh. Dưới đây là một ví dụ về kế hoạch chi tiết cho hoạt động thảo luận về chủ đề "Ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường."
  17. 16 a) Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường. - Giúp học sinh hiểu về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường. - Khuyến khích học sinh thảo luận, chia sẻ ý kiến và làm việc nhóm. - Phát triển kỹ năng tư duy phê phán và giải quyết vấn đề. b) Chuẩn bị: b.1 Tài liệu và dụng cụ: - Tranh ảnh về môi trường bị ô nhiễm và môi trường sạch đẹp. - Giấy, bút màu, và bảng trắng. - Video ngắn về ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường (khoảng 5 phút) +/ +/ +/ b.2 Phân chia nhóm: +/ Chia lớp thành các nhóm nhỏ từ 4-5 học sinh mỗi nhóm. b.3 Phiếu thảo luận: +/ Phiếu câu hỏi thảo luận để hướng dẫn các nhóm. PHIẾU CÂU HỎI THẢO LUẬN Ý NGHĨA CỦA VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Tên nhóm : Tên thành viên nhóm: . Câu hỏi cần thảo luận: 1/ Bảo vệ môi trường là gì? a/ Các em hiểu như thế nào về việc bảo vệ môi trường? b/ Tại sao bảo vệ môi trường lại quan trọng? 2/ Hãy liệt kê một số hoạt động hàng ngày có thể gây ô nhiễm hoặc làm hại môi trường (ví dụ: xả rác, sử dụng nhiều túi ni-lông, lãng phí nước )
  18. 17 3/ Hãy nêu những việc nhỏ mà các em có thể làm để bảo vệ môi trường (ví dụ: tái chế, tiết kiệm nước, sử dụng túi vải thay vì túi ni-lông ) 4/ Theo em: Tái chế là gì ? Tại sao tái chế lại giúp ích cho môi trường? 5/ Nêu những tác động tiêu cực của ô nhiễm không khí và nước đối với sức khỏe của con người và động vật. 6/ Hãy đề xuất một số hoạt động mà trường học có thể thực hiện để bảo vệ môi trường (ví dụ: chương trình thu gom rác thải tái chế, trồng cây xanh, tiết kiệm điện nước). 7. Chia sẻ kinh nghiệm về việc tham gia hoặc chứng kiến các hoạt động bảo vệ môi trường ở địa phương em.
  19. 18 c. Tổ chức hoạt động: - Tổ chức cho học sinh xem phim, quan sát tranh ảnh, thảo luận theo nhóm để hoàn thành Phiếu học tập. Dưới đây là một số hình ảnh minh họa thể hiện sự hứng thú của học sinh qua hình thức tổ chức dạy học thảo luận nhóm:
  20. 19 HS quan sát và thảo luận về kết quả quan sát
  21. 20 d. Tổ chức cho học sinh tạo sản phẩm thu hoạch sau hoạt động: - Vẽ tranh về những việc mà các em có thể làm để bảo vệ môi trường. - Các nhóm có thể đóng kịch về một ngày của các em khi thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường. - Kể (tả) về một việc Bảo vệ môi trường em đã từng tham gia mà em thấy vui và có ý nghĩa. e. Tổ chức chia sẻ bài thu hoạch, rút kinh nghiệm qua hoạt động: - Chia sẻ về các sản phẩm thu hoạch, tổng kết lại những gì học sinh thu hoạch được qua trải nghiệm về hoạt động văn nghệ. - Chỉ ra những điều các nhóm đã làm tốt để phát huy, những việc cần rút kinh nghiệm để làm tốt hơn cho học sinh. - Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và khuyến khích học sinh áp dụng những hành động cụ thể trong cuộc sống hàng ngày. Liên hệ, bổ sung những việc làm tích cực, cần thiết để giữ gìn, bảo vệ môi trường ở địa phương trong cuộc sống hàng ngày. 2.2.4 Hoạt động ngoại khóa a) Mục tiêu: Tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm và viết về các hoạt động ngoại khóa, phát huy sự liên hệ của các em vào thực tiễn cuộc sống. b) Tổ chức hoạt động: Tổ chức cho các em tham gia vào các hoạt động như: - Tham gia cắm trại. - Tham gia các môn thể thao. - Tham gia các hoạt động giao lưu tình nguyện. - Tham gia lao động vệ sinh môi trường xung quanh. Dưới đây là một số hình ảnh minh họa cho hoạt động này:
  22. 21 Học sinh tham gia các hoạt động Trại thu 2023 Học sinh tham gia các hoạt động thể thao
  23. 22 Học sinh tham gia các hoạt động thiện nguyện, LĐVS HS trải nghiệm qua bài học: Kể về một hoạt động trải nghiệm ngày Tết quê em
  24. 23 c) Tổ chức viết bài thu hoạch: - Viết bài kể lại một hoạt động trải nghiệm mà em đã tham gia. - Tả khung cảnh một hoạt động tập thể mà em đã tham gia. - Viết đoạn văn nói lên cảm nhận, về ý nghĩa của hoạt động tập thể mà em đã tham gia. d. Tổ chức chia sẻ bài thu hoạch, rút kinh nghiệm qua hoạt động: - Chia sẻ, tổng kết lại những gì học sinh thu hoạch được qua trải nghiệm về hoạt động tập thể. - Chỉ ra những điều các bạn đã làm tốt để phát huy, những việc cần rút kinh nghiệm để làm tốt hơn. - Nhấn mạnh tầm quan trọng của những việc làm tích cực, cần thiết để giữ gìn, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của địa phương. 2.2.5 Hoạt động ngoại khóa qua trò chơi dân gian a) Vai trò: Trò chơi dân gian không chỉ là một phương tiện giải trí mà còn là một công cụ giáo dục hiệu quả, đặc biệt trong việc dạy tập làm văn ở tiểu học. Các trò chơi này giúp học sinh: - Kích thích sự sáng tạo: Thông qua các trò chơi, học sinh có cơ hội tưởng tượng và kể lại những câu chuyện thú vị. - Phát triển kỹ năng ngôn ngữ: Học sinh học cách sử dụng từ ngữ, cấu trúc câu và ngữ pháp thông qua việc miêu tả và kể chuyện. - Xây dựng kỹ năng xã hội: Trò chơi dân gian yêu cầu sự tương tác và hợp tác, giúp học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm. - Giữ gìn và phát huy văn hóa dân tộc: Trò chơi dân gian là di sản văn hóa, giúp học sinh hiểu và trân trọng các giá trị truyền thống của dân tộc. b) Mục tiêu: Mục tiêu của việc sử dụng trò chơi dân gian trong dạy tập làm văn. - Phát triển kỹ năng viết: Giúp học sinh phát triển kỹ năng viết mạch lạc, rõ ràng và giàu hình ảnh. - Nâng cao khả năng sáng tạo: Khuyến khích học sinh sáng tạo trong việc viết các câu chuyện và miêu tả. - Tăng cường kỹ năng tham gia tập thể và hứng thú học tập: Làm cho giờ học tập làm văn trở nên thú vị và hấp dẫn hơn. - Phát triển kỹ năng tư duy và phản biện: Học sinh được khuyến khích suy nghĩ và thể hiện ý tưởng của mình một cách logic và thuyết phục. c) Hoạt động:
  25. 25 HS trải nghiệm qua bài học: Kể , tả về một trò chơi dân gian d) Bài tập - Kể chuyện từ trò chơi: Học sinh tham gia vào một trò chơi dân gian và sau đó kể lại trải nghiệm của mình, hoặc sáng tạo một câu chuyện mới dựa trên trò chơi đó. - Miêu tả trò chơi: Học sinh được yêu cầu miêu tả lại quá trình chơi, luật chơi và cảm xúc khi tham gia. - Viết bài văn theo chủ đề trò chơi: Giáo viên cung cấp chủ đề liên quan đến trò chơi dân gian và yêu cầu học sinh viết một bài văn theo chủ đề đó.
  26. 26 e) Đánh giá: - Đánh giá qua bài viết : Giáo viên chấm điểm và nhận xét các bài viết của học sinh dựa trên tiêu chí về nội dung, cấu trúc, từ ngữ và sự sáng tạo. - Phản biện từ học sinh: Lấy ý kiến phản hồi từ học sinh về mức độ thú vị và hữu ích của các hoạt động này. - Đánh giá sự tiến bộ: Giáo viên theo dõi và ghi nhận sự tiến bộ của học sinh qua các bài viết theo thời gian. - Thảo luận và phản hồi từ nhóm: Tổ chức các buổi thảo luận nhóm để học sinh chia sẻ bài viết và nhận xét lẫn nhau, giúp cải thiện kỹ năng viết. Tóm lại: Việc tích hợp trò chơi dân gian vào dạy tập làm văn không chỉ làm cho giờ học thêm phần sinh động mà còn giúp học sinh phát triển nhiều kỹ năng cần thiết cho việc học tập và cuộc sống. 2.2.6 Hoạt động phỏng vấn, khảo sát. a) Mục tiêu: Phát triển kỹ năng giao tiếp, thu thập thông tin và viết báo cáo. b) Hoạt động: Học sinh tự chọn đối tượng để phỏng vấn, chuẩn bị câu hỏi, thực hiện phỏng vấn và ghi chép lại. c) Bài tập: Viết bài phỏng vấn, báo cáo kết quả khảo sát hoặc viết câu chuyện dựa trên thông tin đã thu thập được 2.2.7 Dự án liên môn. a) Mục tiêu: Tích hợp kiến thức từ nhiều môn học, giúp học sinh thấy được sự liên kết giữa các lĩnh vực. b) Chủ đề: Một sự kiện lịch sử, một hiện tượng khoa học, một vấn đề môi trường. c) Hoạt động: việc nhóm, nghiên cứu tài liệu, thực hiện các thí nghiệm hoặc dự án thực tế. c) Bài tập: Viết bài báo cáo dự án, viết bài văn phân tích hoặc bình luận về chủ đề dự án. 2.2.8 Sử dụng công nghệ thông tin. a) Mục tiêu: Tận dụng các công cụ công nghệ để hỗ trợ quá trình học tập và viết văn. b) Hoạt động: Sử dụng phần mềm vẽ tranh, tạo blog cá nhân để đăng bài viết, làm video ngắn. c) Bài tập: Viết bài giới thiệu về một ứng dụng công nghệ, viết blog cá nhân, tạo kịch bản video và quay phim. 2.2.9 Hoạt động tình nguyện và cộng đồng. a) Mục tiêu: Tăng cường ý thức cộng đồng và kỹ năng sống cho học sinh.