Sáng kiến kinh nghiệm Tự làm đồ dùng dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tự làm đồ dùng dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_tu_lam_do_dung_day_hoc_nham_nang_cao_c.doc
Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tự làm đồ dùng dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học
- PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NGHĨA HƯNG TRƯỜNG TIỂU HỌC NGHĨA LỢI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỰ LÀM ĐỒ DÙNG DẠY HỌC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH TIỂU HỌC. Tác giả: HOÀNG THỊ LAN Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Tiểu học Chức vụ: Phó hiệu trưởng Nơi công tác: Trường Tiểu học Nghĩa Lợi Nam Định, tháng 6 năm 2017 1
- THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Tên sáng kiến kinh nghiệm: “Tự làm đồ dùng dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học”. 2. Lĩnh vực áp dụng: Dạy các môn: Toán, Tiếng Việt, Khoa hoc, Kỹ năng sông, Tự nhiên xã hội các lớp 1,2,3,4,5 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 09 năm 2017 đến tháng 05 năm 2018 4. Tác giả: Họ và tên: HOÀNG THỊ LAN Năm sinh: 1977 Nơi thường trú: Nghĩa Lợi - Nghĩa Hưng - Nam Định Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Tiểu học Chức vụ công tác: Phó hiệu trưởng Nơi làm việc: Trường Tiểu học Nghĩa Lợi Địa chỉ liên hệ: Trường Tiểu học Nghĩa Lợi Điện thoại: 0987436905 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% 5. Đồng tác giả (Không) 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Tên đơn vị: Trường Tiểu học Nghĩa Lợi Địa chỉ: Xã Nghĩa Lợi – Huyện Nghĩa Hưng – Tỉnh Nam Định 2
- I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN Tiểu học là cấp học vô cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục của nước ta hiện nay. Hệ thống kiến thức ở Tiểu học đơn giản, chưa quá khó, vấn đề cốt lõi ở đây là người GV phải biết khơi gợi ở các em niềm đam mê tìm hiểu kiến thức, có hứng thú học tập. Chính vì thế đòi hỏi người GV phải biết đổi mới PPDH từ đó giúp HS thay đổi nếp nghĩ, nếp làm ham học hỏi kiến thức. Thực trạng giáo dục hiện nay, đâu đó vẫn còn tình trạng học nhồi nhét kiến thức theo PP dạy truyền thống, nặng nề về kiến thức, chưa coi trọng việc dạy kỹ năng sống cho học sinh, chưa quan tâm đến việc phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh, học sinh lĩnh hội kiến thức một cách thụ động. Hiện nay, việc đổi mới PPDH Đã giúp các em chủ động hơn trong suốt quá trình lĩnh hội kiến thức. Các em tiếp cận kiến thức mới từ việc tự học tự chiếm lĩnh. Có thể khẳng định rằng đổi mới PPDH chính là đổi mới cách học của học sinh ( tự hoc) và cách dạy của GV. Nhận thức của HS tiểu học đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Các em chỉ tập trung sự chú ý khi có hứng thú, hấp dẫn được các em. Tri giác của các em sẽ phản ánh những thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tượng và xảy ra khi chúng trực tiếp tác động lên giác quan. Tri giác giúp cho các em định hướng nhanh chóng và chính xác hơn. Đối với học sinh tiểu học đồ dùng dạy học vô cùng quan trọng bởi nó phù hợp với tư duy từ trực quan sinh động đến khái quát trừu tượng của học sinh. Lứa tuổi này học sinh dễ thích nghi và tiếp cận cái mới song sự tập trung thì rất hạn chế, các em nhớ kiến thức rất nhanh nhưng lại chóng quên. Chính vì vậy, đồ dùng dạy học sẽ giúp các em tập trung sự chú ý, nhanh nhớ kiến thức và nhớ kiến thức lâu hơn. Dạy học là một nghề sáng tạo. Người giáo viên khi đứng trên bục giảng luôn gặp những vấn đề và tình huống thật phong phú, đa dạng, đòi hỏi phải có cách sử lý, giải quyết sáng tạo.Trong khi sử dụng đồ dùng dạy học nhiều câu hỏi về nội dung kiến thức, và phương pháp dạy học được đặt ra từ thực tế trên lớp, đòi hỏi mỗi giáo viên phải tìm lời giải đáp nhằm phục vụ cho yêu cầu nâng cao chất lượng giảng dạy. Là một giáo viên, tôi thấy được việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết học là cần thiết đối với sự tiếp thu của học sinh Tiểu học nó phát huy hiệu quả các phương pháp dạy học tạo ra sự lôi cuốn hấp dẫn cho học sinh giúp các em chủ động lĩnh hội kiến thức . Nhất là với vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới VNEN hiện nay, trong tôi nảy sinh ý tưởng nâng cao chất lượng dạy và học bằng cách: “Tự làm đồ dùng dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học”. Đó là một giải pháp bước đầu, nhằm tháo gỡ những vướng mắc về việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học ở trường tôi hiện nay. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn viết 3
- sáng kiến“Tự làm đồ dùng dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học”. II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KĨ THUẬT 1. Mô tả giải pháp kĩ thuật trước khi tạo ra sáng kiến 1.1. Về phía trường, lớp: Trường Tiểu học Nghĩa Lợi, huyện Nghĩa Hưng là một trong những trường luôn đi đầu trong việc đổi mới PPDH. Môi trường giáo dục nhà trường luôn đảm bảo dân chủ, thân thiện, đổi mới được các hoạt động giáo dục đủ các điều kiện cho việc triển khai chủ trương thực hiện việc làm đổi mới của nhà trường. -Thuận lợi: Năm học 2017-2018 lớp 4C của tôi có 34 em trong đó có 15 học sinh nam và 19 học sinh nữ. Nhìn chung các em học sinh đều chăm ngoan, có ý thức học tốt. Tập thể lớp luôn nhận được sự quan tâm của BGH nhà trường đặc biệt là việc nâng cao chất lượng dạy và học, việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học của GV: GV có nhận thức đúng đắn, quan tâm sát sao tới việc làm đồ dùng dạy học. Bên cạnh đó lớp luôn nhận được sự quan tâm nhiệt tình hết lòng ủng hộ GV trong việc làm đồ dùng dạy học của PHHS. - Khó khăn: +Ai cũng cho rằng làm đồ dùng dạy học mất nhiều thời gian, công sức tiền của. + Đồ dùng dạy học được cấp qua sử dụng đã bị mất, hỏng, số lượng thì hạn chế, nhiều đồ dùng dạy học không còn phù hợp với phương pháp dạy học hiện nay. + Trong những năm gần đây phong trào làm và sử dụng đồ dùng dạy học luôn được các cấp quản lý trong các nhà trường coi trọng nhưng hiệu quả chưa cao, chưa thiết thực. Có những bộ đồ dùng đạt kết quả cao, nhưng chưa khai thác sử dụng hết tác dụng của nó. Hơn nữa đồ dùng dạy học chủ yếu giúp GV hình thành kiến thức mới, chủ yếu do GV hoạt động, thao tác với đồ dùng, học sinh ít có cơ hội được thao tác, sử dụng. +Không có đồ dùng dạy học. +Bên cạnh đó một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc chuẩn bị đồ dùng học tập cho con em mình. + Phần lớn đồ dùng dạy học GV mới chỉ làm theo sách hướng dẫn học. +Phòng học chật, hẹp, trang trí mang tính hình thức, chưa phát huy hết tác dụng của các góc hỗ trợ hoạt động giáo dục, khó khăn trong việc sắp xếp đồ dùng dạy học một cách khoa học hợp lý. + Có những lớp học các góc được trang trí công phu nhưng sản phẩm không phải do GV, HS làm ra mà là do in ấn hoặc mua ngoài thị trường, những đồ dùng đó chưa thực sự có hiệu quả trong quá trình dạy học. 4
- 1.2 Thực trạng của việc dạy học trước đây: - Một số giáo viên chưa nhạn thức được đầy đủ vai trò và tác dụng củ đồ dùng dạy học, giáo viên lên lớp thường dạy chay, ngại sử dụng đồ dùng dạy học vì sợ mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ của tiết học nên hạn chế việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học. Nhưng thực chất nếu học sinh được hoạt động với đồ dùng thường xuyên sẽ tạo thành thói quen, có kĩ năng thao tác sẽ không mất nhiều thời gian giờ học. - GV là người thuyết trình, diễn giảng, là kho tri thức sống, HS là người nghe, nhớ, ghi, chép và sao chụp lại kiến thức. Chính vì thế trong một thời gian ngắn, GV có thể cung cấp lượng lớn thông tin, kiến thức cho cả lớp. Học sinh ít được vận dụng, thực hành, thao tác trải nghiệm trên đồ dùng dẫn đến việc học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động, giờ dạy trở nên đơn điệu buồn tẻ, kiến thức mang tính trừu tượng, HS khó khăn trong việc thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Học sinh buồn chán khi phải ngồi nghe mà không được chủ động tham gia vào bài học. + Việc phối kết hợp với GV bộ môn, học sinh, PHHS để làm đồ dùng dạy học chưa cao và chưa thường xuyên. Không có sáng tạo trong việc làm đồ dùng, việc sưu tầm đồ dùng chưa phong phú và chưa kịp thời thay đổi để phục vụ theo các chủ đề của môn học. Gv, Hs chưa có thói quen thường xuyên tương tác với các góc hỗ trợ học tập. Như vậy có thể khẳng định rằng việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học là hết sức cần thiết. Đồ dùng dạy học phù hợp với nhận thức của học sinh sẽ nâng cao chất lượng học tâp, hình thành cho học sinh phương pháp học tiên tiến, hiệu quả của giờ dạy tăng lên rất nhiều. sử dụng đồ dùng dạy học sẽ làm giảm sự phụ thuộc của học sinh vào bài giảng của GV góp phần đổi mới phương pháp dạy học một cách có hiệu quả, học sinh cũng chủ động tiếp nhận kiến thức, nhớ kiến thức lâu hơn. Làm được điều này đòi hỏi người giáo viên phải đầu tư suy nghĩ nhiều đến nội dung bài dạy, kết hợp với sự hoạt động đều tay của tổ chuyên môn để việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ lên lớp phục vụ đổi mới phương pháp học tập ngày càng có hiệu quả. 2. Mô tả giải pháp kĩ thuật sau khi tạo ra sáng kiến: Qua thực tiễn nhiều năm dạy học tôi nhận thấy với những tiết học có sử dụng đồ dùng dạy học hợp lí các em học sinh rất thích thú và hào hứng trong học tập, giúp các em chủ động trong việc tiếp thu kiến thức, tiết học nhẹ nhàng đạt hiệu quả cao. Giúp GV sáng tạo hơn trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học. Sử dụng đồ dùng dạy học hợp lí sẽ tiết kiệm được thời gian, các hoạt động dạy và học đạt hiệu quả cao hơn. Hơn nữa, sự tham gia vào cuộc của PHHS làm đồ dùng dạy học sẽ giúp họ quan tâm hơn đến việc học tập của con em mình. Không những thế các bậc 5
- PHHS sẽ có sự thấu hiểu từ đó sẽ có sự đồng cảm, chia sẻ giúp giáo viên thêm động lực giảng dạy ngày một tốt hơn. Thực tế cho thấy khi được chia sẻ công việc với thầy cô, nhiều PHHS nhiệt tình, có nhều ý tưởng sáng tạo độc đáo gần gũi với các em học sinh hơn. Nhờ vậy, PHHS cũng biết được con em mình học gì và cần nắm được những gì. Năm học 2017 – 2018 là năm trường Tiểu học Nghĩa Lợi tiếp tục áp dụng dạy học theo mô hình trường học mới VNEN. Năm học này lớp 4C của tôi có 34 học sinh, trong đó có 15 em nữ và 19 em nam. Căn cứ vào nội dung kiến thức trong sách hướng dẫn học và căn cứ vào thời gian, mục tiêu đề ra ở mỗi tiết học, tôi đã đưa ra những giải pháp để làm đồ dùng dạy học như sau: 2.1 Nghiên cứu kĩ nội dung chương trình, thống kê những đồ dùng dạy học tự làm. - GV nắm vững nội dung chương trình các môn học ở lớp 4, hệ thống được nội dung kiến thức cần cung cấp cho học sinh. - Xác định được nội dung kiến thức trọng tâm của từng bài để từ đó xác định đúng những đồ dùng cần thiết trong việc dạy và học. - Dựa vào nội dung kiến thức từng bài để thống kê. - Tích hợp các môn học để làm những bộ đồ dùng sử dụng cho nhiều môn. 2.2 Tìm hiểu cách làm và sử dụng đồ dùng dạy học. - Học hỏi đồng nghiệp, tham gia tập huấn về làm và sử dụng đồ dùng dạy học các cấp. - Hiểu ý nghĩa và vai trò của việc sử dụng đồ dùng dạy học. Tất cả những điều ấy giúp tôi có nhiều sáng tạo trong quá trình làm và sử dụng đồ dùng dạy học. 2.3 Công tác phối kết hợp : - Tham mưu với BGH nhà trường, những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất trong lớp học. - Kết hợp với CMHS : Tuyên truyền về tầm quan trọng của đồ dùng học tập. Vận động CMHS tham gia làm đồ dùng dạy học cùng con em mình. Mời CMHS tham gia trang trí lớp học, tham quan lớp, tham gia triển lãm đồ dùng dạy học tự làm cùng con ở lớp cũng như ở trường. - Phối kết hợp với GV bộ môn, thể hiện sự tương tác giữa GV bộ môn với GVCN giúp các em học tập và phát triển toàn diện : GVCN nghiên cứu chương trình các môn học, chia sẻ với GV bộ môn, bàn bạc, lựa chọn đồ dùng để làm mục đích có thể khai thác triệt để đồ dùng đó. a. Phối kết hợp với GV bộ môn để làm các loại đồ dùng như sau : 6
- STT MÔN TÊN ĐỒ DÙNG MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG BẢO QUẢN 1. Tiếng Thẻ từ : màu sắc, -Môn Tiếng Anh : Học - Tủ đồ Anh ngày, giờ, tháng sinh ghi nhớ và hiếu nghĩa dùng học năm, hình học, môn của từ. tập( góc học học -Các môn học khác : Sử tập) - Bảng : màu sắc, dụng các thẻ từ đó để tạo môn học, thời thiết, thành cuốn lịch, Thời khóa thời khóa biểu, số, biểu, đồng hồ giúp học chữ cái, các loại sinh học về ngày, tháng, hình học, một số loại năm, xem đồng hồ nhận cây biết hình học 2. Âm Khuông nhạc, nhạc -Âm nhạc : Nhận biết, ghi - Tủ đồ nhạc cụ : đàn, sáo, nhị nhớ kiến thức. dùng học Bộ gõ, hình nốt nhạc -Các môn học khác : Biểu tập( góc học Trang phục biểu diễn nghệ thuật, Hiểu tập) diễn ( áo dài, áo tứ nghĩa của từ, Trang phục thân, váy ) của các dân tộc 3. Mĩ Con rối, cây cối, nhà -Mĩ thuật : Hiểu, ghi nhớ - Tủ đồ Thuật cửa, hoa quả, con kiến thức dùng học vật, chữ cái( chữ -Các môn học khác : Vận tập(góc học hoa) dụng làm thành các mô tập) hình : đấu vật, nông thôn, thành phố Trò chơi dân gian, kể chuyện b. Phối kết hợp với PHHS để làm các loại đồ dùng như sau : STT MÔN TÊN ĐỒ DÙNG MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG BẢO QUẢN 1. Tiếng Thẻ từ -Môn TV : Hiểu, ghi nhớ kiến - Tủ đồ Việt Sơ đồ tư duy thức. dùng học Sách vải - Các môn học khác : nhận biết tập(góc Hoa các bộ phận của cây, sân khấu học tập) Bộ rối tay hóa sách, Con vật sống trên Mô hình kể chuyện cạn, con vật sống dưới nước, Bộ thẻ chữ Phân số, Kĩ năng sống, Con vật Cây 7
- 2. Khoa Sơ đồ sự chuyển thể -Môn Khoa học : Hiểu, ghi nhớ - Tủ đồ học của nước kiến thức. dùng học Vòng tuần hoàn của - Các môn học khác : Kĩ năng tập(góc nước. sống : Vai trò và tác dụng của học tập) Mô hình làm sạch nước,Bảo vệ nguồn nước, nước. Tháp dinh dưỡng 3. Lịch sử- Sơ đồ tư duy về các -Môn Lịch sử-Địa lý : Hiểu, - Tủ đồ Địa lý cuộc khởi nghĩa. ghi nhớ kiến thức. dùng học Tranh ảnh làng - Các môn học khác : Kĩ năng tập(góc nghề ở địa phương. sống ,Tiếng Việt, học tập) Tranh ảnh một số di tích lịch sử ở địa phương. Lược đồ trống. 4. Toán Hình tròn chia Hiểu, ghi nhớ kiến thức. - Tủ đồ thành các phần bằng Vận dụng dùng học nhau. Trải nghiệm tập(góc Băng phân số Thực hành học tập) Bảng đơn vị đo Thẻ số Các loại hình học Đồng hồ Công thức toán học Sơ đồ tư duy các dạng toán có lời văn. Sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức toán 4. c.Với học sinh : Giao cho học sinh làm theo nhóm, cá nhân làm những đồ dùng mình thích. Cho học sinh tự nêu ý tưởng để làm. Giao cho HS sưu tầm STT MÔN TÊN ĐỒ DÙNG MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG BẢO QUẢN 1. Các Thẻ : Đ-S Học kiến thức mới - Tủ đồ môn Thẻ : Xanh- Đỏ Ôn tập kiến thức dùng 8
- Thẻ : Nên-Không Hệ thống kiến thức học nên Ứng dụng- Trải nghiệm. tập(góc Mặt cười-Mặt mếu học tập) Hình : các loại Thẻ trống. Rối Nhân vật trong truyện Tranh Mô hình Thẻ từ Thẻ số 2.4 Cải tạo không gian lớp học. : Phối kết hợp cùng HS và PHHS Trang trí, sắp xếp các góc hỗ trợ giáo dục hợp lý, khoa học. Đảm bảo không gian học tập cho học sinh. - Góc học tập : sắp xếp đồ dùng theo môn học, theo thứ tự bài học. Có tủ lưu đồ dùng, chỉ trưng bày đồ dùng học tập trong ngày học, đồ dùng học tập mang tính chủ điểm, - Góc thư viện : Là nơi cung cấp các tài liệu tham khảo bổ sung nguồn thông tin của các môn học, sách, báo, truyện, được sắp xếp theo danh mục, thể loại, kích thước giúp học sinh thuận tiện trong việc tìm hiểu thông tin cũng như giải trí - Góc cộng đồng : Trưng bày những sản phẩm thủ công của làng nghề tại địa phương giúp học sinh hiểu về truyền thống địa phương, có trách nhiệm với cộng đồng. - Góc môi trường : Qua góc này HS tìm hiểu về hình dáng, cấu tạo của cây Các em có ý thức chăm sóc và bảo vệ cây xanh. Biết vai trò và ý nghĩa của các loại cây . 2.5 Sắp xếp lại đồ dùng dạy học được cấp : Sắp xếp, thống kê, sửa chữa . Tận dụng những đồ dùng được cấp, sắp xếp lại cho hợp lí. Thống kê theo môn học, bài học. Sửa chữa lại những đồ dùng bị hư hỏng. 2.6 Dự kiến nguyên liệu- lập kế hoạch làm và sử dụng đồ dùng dạy học : - Nguyên liệu : Dễ kiếm, rẻ tiền, đẹp, đảm bảo vệ sinh, phù hợp với HS tiểu học. - Cách làm : Dễ làm, hiệu quả sử dụng cao. 9
- - Cách sử dụng : dễ sử dụng, sử dụng cho nhiều môn học, nhiều khối lớp. - Thời gian làm : Giờ ngoại khóa, ở nhà - Người làm : GV, HS, PHHS 2.6 Tổ chức làm và sử dụng một số đồ dùng dạy học: a )“Chiếc hộp kì diệu” : kích thước : D:80; R: 60;Cao:40 Đây là chiếc hộp cũ đã được PHHS, HS và tôi tận dụng trang trí bằng giấy đề can, vải nỉ đẹp mắt và hài hòa đối với học sinh. Lần lượt mô tả từng đồ dùng bên trong hộp gồm: 10
- + Bên trong hộp : - Phần đáy hộp được chúng tôi thiết kế thành một hồ nước, có các loại tôm, cua, cá bằng vải nỉ được hs và PHHS thiết kế vẽ, khâu thành các con vật sống dưới nước. Hs, PHHS mang về nhà để hoàn thiện theo ý tưởng đã thống nhất chung giữa GVCN, HS, PHHS . Sử dụng giúp học sinh biết được các con vật sống dưới nước, cách chăm sóc ( dạy TNXH 1,2,3, Kỹ năng sống cho tất cả các lớp) Sử dụng trong phần HĐKĐ, HĐTH, HĐ Trải nghiệm ứng dụng . Ngoài ra mô hình này có thể kết hợp cho học sinh quan sát nêu các hoạt động, đặc điểm , của các con vật dạy bài luyện từ và câu lớp 2,3 ( Từ chỉ hoạt động). Dạy về “ Động từ’’ lớp 4. 11
- -Tiếp theo ta đặt một tấm alu lên miệng chiếc hộp khi ấy chúng tôi thiết kế được rất nhiều các mô hình khác nhau. Giúp học sinh quan sát, nhận biết, trải nghiệm thực tế để học tập với các môn học ( Tiếng việt, Toán, TNXH, Khoa học, Thể dục Các mô hình như : Mô hình “ nhà ở”; “ Trận thi đấu cầu lông”; “ Trận thi đấu bi-a”; “ Sân khấu”- Kể lại buổi biểu diễn văn nghệ, Buổi giao lưu ở lớp 3, Văn tả cảnh lớp 5, Ca sĩ đang biểu diễn- lớp 5, kể về nông thôn – lớp 3, kể chuyện lớp 4,Từ chỉ hoạt động ( động từ) lớp 4 12
- - Đặc biệt bên trong chiếc hộp còn có mô hình “ Chiếc nón kì diệu” Lấy ý tưởng dựa trên mô hình của chương trình chiếc nón kì diệu phát sóng trên Đài truyền hình Việt Nam. Gồm 2 phần: + Phần chóp nón phía trên được gia công, hàn lại bằng nhiều miếng tôn hình tam giác nhọn. Bên trong là khung sắt. Hàn thêm phần trục xoay ở dưới của khối chóp nón. - Phần dưới là một khối trụ có khung bên trong bằng sắt, bên ngoài hàn bằng tôn mỏng. Ở chính giữa của khối trụ hàn phần trục để cố định 2 chiếc vòng bi. Ở dưới của khối trụ là một vòng tròn bằng nhựa cứng k có đáy để làm chân của chiếc nón, bên trên hàn phần kim chỉ của chếc nón kì diệu. - Sau đó ghép 2 phần với nhau, khi đó phần chóp có thể quay theo chiều kim đồng hồ, còn phần đế hình trụ thì cố định. - Trang trí trên mặt nón và phần đế bằng vải nỉ với nhiều màu khác nhau. - Cắt vải nỉ, dán lên mặt nón tạo thành nhiều túi nhỏ để đựng các thẻ chữ hoặc số tùy theo mục đích sử dụng vào môn học gì. - Phần đỉnh chóp nón khoan một lỗ để cắm các thẻ chữ. - Đồ dùng này được sử dụng cho nhiều môn học, cụ thể: + Môn mĩ thuật: Sử dụng để nhận biết màu sắc. Khi giáo viên quay chiếc nón, kim chỉ dừng ở vị trí nào thì yêu cầu học sinh nhận biết màu ở vị trí đó. 15
- + Môn toán: Sử dụng trong việc tính toán các phép cộng, phép trừ phạm vi 10. Khi giáo viên quay chiếc nón, kim chỉ của chiếc nón dừng ở vị trí nào thì yêu cầu học sinh làm phép tính ở vị trí đó. + Môn tiếng việt: Sử dụng trong việc dạy ghép âm, ghép vần. Khi giáo viên quay chiếc nón, kim chỉ dừng ở vị trí nào thì giáo viên yêu cầu học sinh ghép vần ở vị trí tương ứng. + Ngoài ra đồ dùng này có thể sử trong các trò chơi. Giúp học sinh thư giãn sau những giờ học tập căng thẳng./. Ngoài ra chúng tôi còn thiết kế một ốc vít cố định giữa nắp trên của hộp để gắn các hình tròn dạy Toán về phân số ( ½,1/3, ) . Dạy các biển báo giao thông, Daỵ các bài về hình tròn( đường kính, bán kính, chu vi ). 16
- Bên trong hộp còn có các cuốn sách vải do chính tay HS, PHHS, GV thiết kế . 17
- Sách vải có ưu điểm hơn hẳn khi làm một quyến sách cắt dán bằng vải nỉ : Bền hơn (HS có cấu, xé thì cũng không lo bị nhầu hay rách, cùng lắm chỉ mất công khâu lại chút thôi); Dễ dùng với nhiều phụ kiện, và do đó dễ tạo ra hiệu ứng (ví dụ như dùng với cúc bấm, băng dính gai. Sách vải là một trong những loại sách thu hút và hấp dẫn HS nhờ hình ảnh động, màu sắc bắt mắt, nội dung phong phú. Nội dung trong các cuốn sách vải là những câu chuyện gần gũi hàng ngày với HS ( Rùa và Thỏ, Cây khế ) . 18
- giúp HS khám phá thế giới xung quanh, giáo dục hs tình yêu thương gia đình. Với màu sắc đa dạng, phong phú sách vải luôn là cuốn sách được HS lớp tôi cũng như HS toàn trường rất thích. Màu sắc giúp thị giác của HS phát triển, những hình ảnh nổi giúp hs phát triển khả năng tư duy và óc sáng tạo. Sách khá đa dạng về mẫu mã, nội dung phong phú, như các chủ đề liên quan tới con vật, hoa quả, dinh dưỡng, an toàn giao thông, toán , tiếng viêt, 19
- hay thói quen hàng ngày, chứa đựng những nội dung đa dạng phong phú, từ thiên nhiên, động vật, tới tình cảm gia đình, các hoạt động thường ngày Sách khó xé rách nên HS có thể vừa chơi vừa học. Lưu ý : -Loại sách vải này không giặt được nên những vết bẩn cứng đầu, các loại nước trái cây khi bị đổ vào sẽ làm cho sách bị ẩm mốc, gây ảnh hưởng tới HS. - Đường khâu không chắc chắn nên HS dễ dàng làm bung ra khi chơi hoặc xem. b.Phiếu màu, thẻ số - Được làm từ bìa, giấy nhựa - Thời điểm (môn, bài, phần kiến thức) sử dụng: + Môn Tiếng Việt, Toán, TNXH - Đối tượng sử dụng: Học sinh Thẻ từ (hoạt động nhóm) 21
- Thẻ nhóm – Học sinh học đổi đơn vị đo 22
- Thẻ 2 mặt Cách sử dụng: Học sinh chọn màu thẻ theo năng lực: HS khá giỏi chọn màu đỏ; HS trung bình chọn màu xanh . - Những điểm lưu ý khi sử dụng và bảo quản: Sau khi sử dụng có thể thu gọn tháo dỡ mô hình cất vào góc học tập rất tiện lợi. • Ưu điểm: Vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền, gọn nhẹ, dễ làm, dễ sử dụng, bền. c. Tháp dinh dưỡng : Chất liệu : -Ống tuýp sắt từ các đồ dùng bỏ đi, nhựa cứng Do PHHS hàn lại. 23
- Kích thước : Cao 1,8m. Tháp dinh dưỡng có bộ sưu tập các thực phẩm được các giáo viên, PHHS tự làm từ các phế liệu: Ống bia, ống nhựa, chai dầu rửa bát, tấm xốp, và một số loại thực phẩm sưu tầm các đồ chơi bằng nhựa. Đồ dùng được sử dụng để dạy rất nhiều bài. Toàn chủ đề “ Con người và sức khoẻ” môn Khoa học 4 có 8 bài, TNXH 1,2,3. Bộ đồ dùng sử dụng tốt . Đồ dùng sử dụng dạy bài 7: “Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn” Khoa học 4. Khi dạy bài này tôi áp dụng ở Hoạt động 1: Cho học sinh đi chợ mua các loại thực phẩm có ở bộ đồ dùng như: Củ cải, tôm, cá, rau, phù hợp chế độ dinh dưỡng. Hoạt động 2: Giới thiệu Tháp dinh dưỡng cân đối trung bình cho một người trong 1 tháng. Hoạt động 3: Tổ chức trò chơi cho học sinh phân loại các nhóm thức ăn: Chứa nhiều chất bột đường Nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm Nhóm thức ăn chứa nhiều chất béo Nhóm thức ăn chứa nhiều vitamin Khoa học 4: Bài 4 “Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn- Vai trò của chất bột đường” Hoạt động 1: Nói tên các thức ăn có nguồn gốc từ động vật và thực vật. Giáo viên sử dụng các loại hoa, quả, rau, có ở bộ đồ dùng học sinh nói tên thức ăn. Khoa học 4: Bài 8 “Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật”. - Sử dụng các thực phẩm có ở bộ đồ dùng như: đậu, thịt gà, cua, thịt lợn, tôm, 24
- - Học sinh nhận biết các loại thực phẩm - Học sinh chơi trò chơi đi chợ mua các thực phẩm phù hợp dinh dưỡng cho 2 bữa cơm trưa , tối/ trong 3 ngày. Ngày 1: ô 1, ô 2 Ngày 2: ô 3, ô 4 Ngày 3: ô 5, ô 6. Bài 5 :“Vai trò của chất đạm và chất béo” Khoa học 4 Sử dụng đồ dùng cho học sinh phân các nhóm thức ăn: nhóm chất đạm và nhóm chất béo Đậu nành, thịt lợn, trứng, thịt ga, cá, đậu phụ Tôm, cua, đậu, ốc, mỡ, lạc, vừng, đầu thực vật. Bài 6: “Vai trò cuả vitamin- Chất khoáng và chất xơ” Cho học sinh phân chia các loại thực phẩm chứa vitamin Học sinh sử dụng bộ đồ dùng phân nhóm vitamin A: Rau, cà rốt, cà chua, Vitamin C: Cam, chanh, nho Chất khoáng: Chất xơ: Bài 8: “Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật” Học sinh đi chợ sử dụng bộ đồ dùng phân chia các nhóm thức ăn cho phù hợp: đậu phụ, đậu cô ve, thịt gà, tôm, thịt lợn, ốc, cá, (Sắp xếp vào ô) Bài 9: “Sử dụng hợp lý các chất béo và muối ăn” Giáo viên dùng bộ đồ dùng giới thiệu thức ăn nhiều chất béo: lạc, dầu, mè, (ô số 5) Bài 10: “Ăn nhiều rau và quả chín, Sử dụng thực phẩm sạch và an toàn” Dùng các thực phẩm có ở bộ đồ dùng hướng dẫn học sinh chọn mua các loại rau, quả chín. Ngoài ra bộ đồ dùng còn vận dụng để dạy TNXH lớp 3 khi dạy các bài : cây , quả , rau Môn Toán : GV có thể gắn các số ở ô số 1, số 2. Yêu cầu HS cphát hiện ra quy luật dãy số để gắn tiếp số vào các ô thứ 3,4,5 - HĐNGLL : Tháp được sử dụng trong các cuộc thi “ Tìm hiểu thế giới quanh em”. Các bậc tượng trưng cho các bậc leo núi. HS lần lượt trả lời các gói câu hỏi từ ô số 1 : 10 điêm , ô số 2 tương ứng gói câu hỏi 20 điểm, ô số 3 là 30 điểm Qua mỗi ô trả lời câu hỏi xong GV nâng lá cờ chiến thắng ô đó . Tiếp tục đến ô số7 lá cờ lên đến đỉnh trao quà em chiến thắng". Ngoài ra tháp còn có thể sử dụng làm thư viện di động giới thiệu sách của lớp mình trước toàn trường ở mọi nơi. d. Cây học tập đa năng 25
- Để giảng dạy có hiệu quả môn toán cho học sinh thì việc sử dụng hợp lý, sáng tạo đồ dùng dạy học là rất quan trọng đối với giáo viên trong quá trình giảng dạy; với đồ dùng này áp dụng cho phần lớn chương trình toán lớp 1 và được vận dụng dạy các bài: Phép cộng, trừ trong phạm vi 3 đến phạm vi 10, so sánh các số trong phạm vi từ 1 đến 10, cấu tạo các số từ 1 đến 10, các bài luyện tập; phần thực hành. Ngoài ra học sinh có thể tự thực hiện ở HĐNGLL, giờ ra chơi; kĩ năng tính nhẩm, tính nhanh Lớp 2: Môn thủ công bài về cắt, dán hình tròn, biển báo giao thông có dạng hình tròn.Môn toán dạy bài 1/2; 1/3; 1/4; 1/5. Lớp 4: môn Mỹ thuật với bài trang trí hình tròn. Với đồ dùng này có thể nhân rộng ra ở tất cả các lớp 1lớp 5 Cấu tạo: - 5 vòng tròn được ghép bởi 1 ốc vít từ tâm. - Đế giữ đảm bảo an toàn. - Các vòng tròn quay độc lập. - Mũi tên cố định. * Vật liệu: - 5 vòng tròn có kích thước khác nhau bằng mê ca; - Giấy đề can các màu; - 1 ốc vít; 1 trục; 1 mũi tên. 26
- Từ vòng tròn nhỏ có đường kính 20 cm được tính là vòng 1. Từ vòng 1 đến các vòng còn lại mỗi vòng cách nhau 8 cm được ghép lại với nhau ở tâm bằng 1 ốc vít - Chia đều mỗi vòng tròn dùng giấy đề can màu đỏ chia thành 10 phần bằng nhau - Dùng giấy đề can cắt thành các số từ 0 10 dán ở vòng 1, 3, 5. các dấu +, - , , = dán ở vòng 2, 4 - Dùng ốc vít ghép 5 vòng tròn vào chân đế sao cho mỗi vòng quay độc lập. - Mũi tên cố định ở tâm của vòng 1. Lắp ráp và bố trí đồ dùng. Ghép mũi tên, lần lượt từng vòng tròn (từ tâm) vào trục có chân đế, lắp ốc vít cho chặt. Cắt số, dấu, dải ngăn cách bằng nhiều màu sắc. Chia khoảng cách thành 10 phần bằng nhau rồi tiến hành dán. Sản phẩm được đề trên bục giảng tiện cho học sinh quan sát. Hướng dẫn khai thác sử dụng Qui định vòng 1là vòng nhỏ nhất khi thực hiện tính từ trong ra ngoài, mũi tên cố định, muốn thực hiện phép tính nào chỉ quay 5 vòng sao cho phép tính thẳng mũi tên. Ví dụ: * Dạy bài phép cộng trong phạm vi 6 ta quay vòng 1 là số 2, vòng 2 là dấu cộng, vòng 3 là số 4, vòng 4 là dấu =, vòng 5 là số 6 ta được phép tính 2 + 4 = 6 tương tự khi thực hiện các phép tính còn lại ta chỉ cần quay số ở vòng 1 và 3 để thực hiện các phép tính trong phạm vi 6. Với các bài dạy phép trừ trong phạm vi 2 đến phạm vi 10 ta cũng thực hiện các bước tương tự. * Với các bài so sánh các số trong phạm vi từ 3 đến 10 Ví dụ: ta so sánh 3 + 4 > 5 ta quay vòng 1 là số 3, vòng 2 là dấu cộng, vòng 3 là số 4, vòng 4 là dấu > , vòng 5 là số 5. * Hoặc so sánh 4 < 3+2 ta quay vòng 1 là số 4, vòng 2 là dấu <, vòng 3 là số 3, vòng 4 là dấu cộng, vòng 5 là số 2. Tương tự so sánh các số khác. * Cấu tạo số từ 1 đến 10 ví dụ: 3 = 2+1 ta cũng thực hiện lần lượt các vòng quay. Những điểm cần lưu ý khi sử dụng, bảo quản Khi thực hiện xoay từng vòng tròn theo chiều kim đồng hồ, mũi tên chỉ cố định vuông góc với đồ dùng. e.Ong tìm chữ Cấu tạo Đồ dùng được làm bằng các vật liệu như, phooc, xốp màu, giấy bóng kính, các tấm thẻ, Đồ dùng được thiết kế gồm 1 tấm bảng cắt hình 8 cạnh, mặt trước của tấm bảng phần sử dụng là hệ thống hình tổ ong đẹp mắt, . những tấm thẻ hình lục giác, có thể tháo ra, cài vào “tổ ong” một cách thuận tiện. 27
- Đối với những tấm thẻ giáo viên, học sinh dùng bút dạ viết trực tiếp và xóa được dễ dàng sau mỗi lần sử dụng. Vật liệu - Đồ dùng được làm bằng các vật liệu inoc, phooc, đề can, giấy màu, bìa cứng, nam châm, Cách làm 1. Khung hình có giá đỡ: + Cao: 100 cm + Rộng: 80 cm 2. Một số tấm thẻ hình lục giác Hướng dân khai thác và sử dụng: Dùng trong dạy Toán - Đồ dùng được sử dụng dạy học các bài cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100 của lớp 1. Cộng, trừ trong phạm vi 20, bảng nhân, bảng chia của lớp 2, 3. Các dạng bài tính nhẩm Ví dụ: Khi dạy bài mới: giới thiệu về số 7 của Toán lớp 1. Ở hoạt động học sau khi đã hình thành số 7, học sinh sắp xếp hệ thống số từ 1 – 7, học sinh lên cài theo thứ tự xuôi và ngược, nhận biết giá trị so sánh Học bài phép cộng, dấu cộng GV yêu cầu HS lên viết và cài VD: 3 + 2 = 5. thực hiện tương tự với các bài giới thiệu về dấu ( >; <; =; x : ) các dạng bài so sánh dùng trong hình thành kiến thức mới, trong luyện tập, trò chơi cuối giờ học, ngoài giờ học. Dùng trong dạy học vần, tập đọc Với hoạt động mở rộng vốn tiếng từ trong tiết học vần hoặc bài ôn tập phần vần giáo viên ghi ở tấm thẻ từ chứa vần trong bài vừa học (đang ôn), học sinh chọn tấm thẻ rồi xác định trong từ vừa đọc, tiếng nào chứa vần vừa học (vần đang ôn) + Tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi: Đoán nhanh - đọc đúng. Học sinh tham gia vào trò chơi sẽ chọn tấm thẻ một cách ngẫu nhiên (tấm thẻ giáo viên có thể 28
- cài úp vào để học sinh rút). Học sinh chọn tấm thẻ nào thì rút tấm thẻ đó lên đọc tiếng, từ trên đó. Học sinh sẽ đọc từ được ghi trên tấm thẻ rồi xác định từ đó có trong khổ thơ nào của bài rồi đọc thuộc lòng khổ thơ đó. Các bài tập đọc, học thuộc lòng ở các lớp 2, 3, 4, 5 giáo viên thực hiện tương tự. + Tổ chức cho học sinh chơi bằng hình thức nghe một bản nhạc, hoặc tiếng chuông khi bản nhạc kết thúc thì trò chơi cũng kết thúc. Những điểm cần lưu ý khi sử dụng, bảo quản Sản phẩm "Ong tìm chữ" cần được bảo quản ở nơi cao ráo, thoáng mát, tránh để nơi ẩm ướt và cần được che đậy sau mỗi lần sử dụng. Với màu sắc hài hoà, gọn nhẹ, dễ mang, dễ sử dụng đồ dùng góp phần vào việc tổ chức các hình thức học tập tích cực, nâng cao chất lượng các môn học./. - Bộ sưu tầm thời trang của em – Dạy Mỹ thuật, Kỹ năng sống - Các lớp. +Chất liệu: Bảng fooc và giấy xốp + Do hs và PHHS làm. Sử dụng đồ dùng để giới thiệu cho hs các mẫu trang phục biểu dễn, quy trình thiết kế, yêu quý cái đẹp, quý trọng sản phẩm của người lao động, sự kết hợp màu sắc trong thiết kế cũng như trang trí,kính trọng và biết ơn người lao động, g. Bảng học Toán – dạy lớp 1. 29